SKKN - Rèn kỹ năng cộng trừ phân số
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Việt |
Ngày 14/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: SKKN - Rèn kỹ năng cộng trừ phân số thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết mục tiêu của môn toán trường THCS là hình thành và rèn luyện các kĩ năng như: tính toán, vẽ hình, đo đạc. . . . các phép biến đổi của biểu thức, cộng và trừ số nguyên cùng dấu khác dấu, quy đồng mẫu các phân số . Trong quá trình giảng dạy môn Số học tôi nhận thấy học sinh thường mắc phải một số lỗi như: Cộng và trừ số nguyên chưa đúng, chưa thực hiện đúng cách quy đồng mẫu nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện hai phép tính cộng, trừ phân số” nhằm giúp học sinh nắm vững phương pháp thực hiện tốt hai phép tính này và giải một số dạng toán liên quan qua việc ôn lại những kiến thức cơ bản.
2) Đối tượng nghiên cứu:
Tôi đã nghiên cứu nội dung này ở học sinh khối 6 trường THCS Cẩm Hòa năm học 2015 – 2016 và sẽ tiếp tục trong những năm sau này
3) Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng học sinh lớp 6A và 6C Trường THCS Cẩm Hòa
4) Phương pháp nghiên cứu:
a) Nghiên cứu tài liệu:
tôi đã thu thập kinh nghiệm từ các tài liệu chuyên môn như: Đổi mới phương pháp giảng dạy học môn toán, bồi dưỡng thường xuyên, một số sách tham khảo về đại số, số học.
b) Thực nghiệm:
Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy Số học, đặc biệt là trong các buổi dạy phụ đạo buổi chiều
c) Kiểm tra đối chiếu:
Phương pháp này giúp tôi đối chiếu và kiểm tra lại kết quả của việc rèn luyện những kĩ năng cộng trừ phân số.
d) Giả thuyết khoa học:
Để có thể giải tốt cộng, trừ phân số, học sinh phải nắm vững các kiến thức phân tích một số ra thừa số, tìm BCNN của các số, quy đồng mẫu số, cộng và trừ số nguyên
Bên cạnh đó giáo viên phải tích cực chuẩn bị tốt hệ thống các bài tập một cách tuần tự, phong phú và đa dạng, chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi nhằm đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề nhằm giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tích cực trao đổi với nhóm hoặc với giáo viên đưa ra cách giải tối ưu
B. NỘI DUNG
1) Cơ sở lý luận:
Đối với việc dạy học môn toán ở THCS, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, kĩ năng suy luận lôgic, lập luận có căn cứ, kỹ năng vận dụng toán học vào thực tế, là yêu cầu cơ bản nhất, trọng tâm và toàn diện nhất. Trong quá trình dạy Toán cần chú ý cách dạy cho các em hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động nhất là phát huy năng lực tự học và sáng tạo của học sinh. Trong trường phổ thông hiện nay, việc được bổ sung sử dụng những phương tiện học tập công nghệ hiện đại như máy tính các loại đã khiến một bộ phận không nhỏ học sinh thụ động, lười suy nghĩ và phụ thuộc vào máy tính dẫn đến thiếu kỹ năng quy đồng mẫu số, kỹ năng tính toán. Điều này sẽ dẫn tới hệ quả là sang lớp 8 và các lớp cao hơn các em sẽ không thể có kỹ năng quy đồng mẫu để cộng trừ biểu thức hữu tỉ …. Để việc sử dụng công nghệ, phương tiện dạy học phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, đảm bảo sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kĩ năng có phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau, đối tượng khác nhau, trong quá trình dạy học tôi luôn cố gắng hình thành và rèn kĩ năng giải toán cho học sinh bởi đặc thù kiến thức môn toán là kế thừa, nếu kỹ năng lớp dưới yếu lên lớp trên sẽ không tiếp thu được. Mặt khác kỹ năng trong môn toán chủ yếu là thực hành giải toán do đó học sinh phải biết nhận dạng và phân loại bài tập. Trong thực hiện các phép tính công trừ phân số việc quy đồng mẫu các phân số là loại bài tập buộc học sinh phải có kĩ năng như vậy. Bởi có quy đồng được mẫu số thi khi đó học sinh mới thực hiện được cộng trừ phân số.
2) Cơ sở thực tiễn:
- Mặc dù trường THCS Cẩm Hòa đã đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất có phần khang trang được đặt trung tâm của xã và gần với trường tiểu học, trạm y tế nên rất thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, đường sá cho học sinh đi lại thuận lợi, môi trường xung quanh tốt, một số phụ huynh quan tâm nhưng chất lượng còn chưa ngang tầm với yêu cầu hiện hành. Chất lượng học sinh giữa các khối lớp hay giữa các lớp chưa
1) Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết mục tiêu của môn toán trường THCS là hình thành và rèn luyện các kĩ năng như: tính toán, vẽ hình, đo đạc. . . . các phép biến đổi của biểu thức, cộng và trừ số nguyên cùng dấu khác dấu, quy đồng mẫu các phân số . Trong quá trình giảng dạy môn Số học tôi nhận thấy học sinh thường mắc phải một số lỗi như: Cộng và trừ số nguyên chưa đúng, chưa thực hiện đúng cách quy đồng mẫu nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện hai phép tính cộng, trừ phân số” nhằm giúp học sinh nắm vững phương pháp thực hiện tốt hai phép tính này và giải một số dạng toán liên quan qua việc ôn lại những kiến thức cơ bản.
2) Đối tượng nghiên cứu:
Tôi đã nghiên cứu nội dung này ở học sinh khối 6 trường THCS Cẩm Hòa năm học 2015 – 2016 và sẽ tiếp tục trong những năm sau này
3) Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng học sinh lớp 6A và 6C Trường THCS Cẩm Hòa
4) Phương pháp nghiên cứu:
a) Nghiên cứu tài liệu:
tôi đã thu thập kinh nghiệm từ các tài liệu chuyên môn như: Đổi mới phương pháp giảng dạy học môn toán, bồi dưỡng thường xuyên, một số sách tham khảo về đại số, số học.
b) Thực nghiệm:
Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy Số học, đặc biệt là trong các buổi dạy phụ đạo buổi chiều
c) Kiểm tra đối chiếu:
Phương pháp này giúp tôi đối chiếu và kiểm tra lại kết quả của việc rèn luyện những kĩ năng cộng trừ phân số.
d) Giả thuyết khoa học:
Để có thể giải tốt cộng, trừ phân số, học sinh phải nắm vững các kiến thức phân tích một số ra thừa số, tìm BCNN của các số, quy đồng mẫu số, cộng và trừ số nguyên
Bên cạnh đó giáo viên phải tích cực chuẩn bị tốt hệ thống các bài tập một cách tuần tự, phong phú và đa dạng, chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi nhằm đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề nhằm giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tích cực trao đổi với nhóm hoặc với giáo viên đưa ra cách giải tối ưu
B. NỘI DUNG
1) Cơ sở lý luận:
Đối với việc dạy học môn toán ở THCS, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, kĩ năng suy luận lôgic, lập luận có căn cứ, kỹ năng vận dụng toán học vào thực tế, là yêu cầu cơ bản nhất, trọng tâm và toàn diện nhất. Trong quá trình dạy Toán cần chú ý cách dạy cho các em hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động nhất là phát huy năng lực tự học và sáng tạo của học sinh. Trong trường phổ thông hiện nay, việc được bổ sung sử dụng những phương tiện học tập công nghệ hiện đại như máy tính các loại đã khiến một bộ phận không nhỏ học sinh thụ động, lười suy nghĩ và phụ thuộc vào máy tính dẫn đến thiếu kỹ năng quy đồng mẫu số, kỹ năng tính toán. Điều này sẽ dẫn tới hệ quả là sang lớp 8 và các lớp cao hơn các em sẽ không thể có kỹ năng quy đồng mẫu để cộng trừ biểu thức hữu tỉ …. Để việc sử dụng công nghệ, phương tiện dạy học phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, đảm bảo sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kĩ năng có phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau, đối tượng khác nhau, trong quá trình dạy học tôi luôn cố gắng hình thành và rèn kĩ năng giải toán cho học sinh bởi đặc thù kiến thức môn toán là kế thừa, nếu kỹ năng lớp dưới yếu lên lớp trên sẽ không tiếp thu được. Mặt khác kỹ năng trong môn toán chủ yếu là thực hành giải toán do đó học sinh phải biết nhận dạng và phân loại bài tập. Trong thực hiện các phép tính công trừ phân số việc quy đồng mẫu các phân số là loại bài tập buộc học sinh phải có kĩ năng như vậy. Bởi có quy đồng được mẫu số thi khi đó học sinh mới thực hiện được cộng trừ phân số.
2) Cơ sở thực tiễn:
- Mặc dù trường THCS Cẩm Hòa đã đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất có phần khang trang được đặt trung tâm của xã và gần với trường tiểu học, trạm y tế nên rất thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, đường sá cho học sinh đi lại thuận lợi, môi trường xung quanh tốt, một số phụ huynh quan tâm nhưng chất lượng còn chưa ngang tầm với yêu cầu hiện hành. Chất lượng học sinh giữa các khối lớp hay giữa các lớp chưa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Việt
Dung lượng: 185,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)