Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng
Chia sẻ bởi Nguyễn Thúy Hằng |
Ngày 14/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
TỔNG HỢP LÍ THUYẾT TOÁN LỚP 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
Họ và Tên: Nguyễn Thúy Hằng
Lớp: 10a6
Năm học: 2012 – 2013
BÀI 1: PHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUÁT CỦA ĐƯỜNG THẲNG
Phương trình tổng quát của đường thẳng
ĐỊNH NGHĨA:
Vectơ khác , có giá vuông góc với đường thẳng gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng
Trong mặt phẳng tọa độ, mọi đường thẳng đều có phương trình tổng quát dạng: , với
Các dạng đặc biệt của phương trình tổng quát
GHI NHỚ:
Đường thẳng song song hoặc trùng với trục .
Đường thẳng song song hoặc trùng với trục .
Đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
GHI NHỚ:
Đường thẳng có phương trình: đi qua hai điểm và . Phương trình được gọi là phương trình đường thẳng theo đoạn chắn.
CHÝ Ý:
Xét đường thẳng có phương trình tổng quát .
Nếu thì phương trình trên được đưa về dạng: với . Khi đó là hệ số góc của đường thẳng và phương trình này gọi là phương trình của theo hệ số góc.
Ý nghĩa hình học của hệ số góc
Xét đường thẳng .
Với , gọi M là giao điểm của với trục và là tia của nằm phía trên . Khi đó, nếu là góc hợp bởi và thì hệ số góc của đường thẳng bằng tang của góc , tức là
Khi thì là đường thẳng song song hoặc trùng với trục .
Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Trong mặt phẳng tọa độ, cho hai đường thẳng có phương trình
Vì số điểm chung của hai đường thẳng bằng số nghiệm của hệ gồm hai phương trình trên, nên từ kết quả của đại số ta có
Hai đường thẳng cắt nhau khi và chỉ khi
Hai đường thẳng song song khi và chỉ khi và
hoặc và
Hai đường thẳng trùng nhau khi và chỉ khi
Trong trường hợp đều khác 0, ta có
cắt nhau
BÀI 2: PHƯƠNG TRÌNH THAM SỐ CỦA ĐƯƠNG THẲNG
Vectơ chỉ phương của đường thẳng
ĐỊNH NGHĨA:
Vectơ khác , có giá song song hoặc trùng với đường thẳng được gọi là vectơ chỉ phương của .
Phương trình tham số của đường thẳng
Điều kiện cần và đủ để là có số sao cho
Hệđược gọi là phương trình tham số của đường thẳng , với tham số .
CHÚ Ý:
Với mỗi giá trị của tham số , ta tính được và từ hệ , tức là có được điểm nằm trên . Ngược lại, nếu điểm nằm trên thì có một số sao cho thỏa mãn hệ .
CHÚ Ý:
Trong phương trình tham số của đường thẳng , nếu thì bằng cách khử tham số từ hai phương trình trên, ta đi đến
Phương trình được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng. Trong trường hợp hoặc thì đường thẳng không có phương trình chính tắc.
BÀI 3: KHOẢNG CÁCH VÀ GÓC
Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Vị trí của hai điểm đối với một đường thẳng
Cho đường thẳng và điểm . Nếu là hình chiếu (vuông góc) của trên thì ta có:
, trong đó
Tương tự nếu điểm với là hình chiếu của trên thì ta cũng có
, trong đó
Ta có kết quả sau:
Cho đường thẳng và hai điểm , không nằm trên . Khi đó
Hai điểm nằm cùng phía đối với khi và chỉ khi
Hai điểm nằm khác phía đối với khi và chỉ khi
Phương trình hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường thẳng đó có dạng
Góc giữa hai đường thẳng
ĐỊNH NGHĨA:
Hai đường thẳng và cắt nhau tạo thành bốn góc. Số đo nhỏ nhất của các góc đó được gọi là số đo của góc giữa hai đường thẳng và , hay đơn giản là góc giữa và .
Khi song song hoặc trùng với , ta quy ước góc giữa chúng bằng .
CHÚ Ý:
Góc giữa hai đường thẳng và được kí hiệu là , hay đơn giản là . Góc này không vượt quá nên ta có
nếu
nếu
trong đó lần lượt là vectơ chỉ phương của và .
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
TỔNG HỢP LÍ THUYẾT TOÁN LỚP 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
Họ và Tên: Nguyễn Thúy Hằng
Lớp: 10a6
Năm học: 2012 – 2013
BÀI 1: PHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUÁT CỦA ĐƯỜNG THẲNG
Phương trình tổng quát của đường thẳng
ĐỊNH NGHĨA:
Vectơ khác , có giá vuông góc với đường thẳng gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng
Trong mặt phẳng tọa độ, mọi đường thẳng đều có phương trình tổng quát dạng: , với
Các dạng đặc biệt của phương trình tổng quát
GHI NHỚ:
Đường thẳng song song hoặc trùng với trục .
Đường thẳng song song hoặc trùng với trục .
Đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
GHI NHỚ:
Đường thẳng có phương trình: đi qua hai điểm và . Phương trình được gọi là phương trình đường thẳng theo đoạn chắn.
CHÝ Ý:
Xét đường thẳng có phương trình tổng quát .
Nếu thì phương trình trên được đưa về dạng: với . Khi đó là hệ số góc của đường thẳng và phương trình này gọi là phương trình của theo hệ số góc.
Ý nghĩa hình học của hệ số góc
Xét đường thẳng .
Với , gọi M là giao điểm của với trục và là tia của nằm phía trên . Khi đó, nếu là góc hợp bởi và thì hệ số góc của đường thẳng bằng tang của góc , tức là
Khi thì là đường thẳng song song hoặc trùng với trục .
Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Trong mặt phẳng tọa độ, cho hai đường thẳng có phương trình
Vì số điểm chung của hai đường thẳng bằng số nghiệm của hệ gồm hai phương trình trên, nên từ kết quả của đại số ta có
Hai đường thẳng cắt nhau khi và chỉ khi
Hai đường thẳng song song khi và chỉ khi và
hoặc và
Hai đường thẳng trùng nhau khi và chỉ khi
Trong trường hợp đều khác 0, ta có
cắt nhau
BÀI 2: PHƯƠNG TRÌNH THAM SỐ CỦA ĐƯƠNG THẲNG
Vectơ chỉ phương của đường thẳng
ĐỊNH NGHĨA:
Vectơ khác , có giá song song hoặc trùng với đường thẳng được gọi là vectơ chỉ phương của .
Phương trình tham số của đường thẳng
Điều kiện cần và đủ để là có số sao cho
Hệđược gọi là phương trình tham số của đường thẳng , với tham số .
CHÚ Ý:
Với mỗi giá trị của tham số , ta tính được và từ hệ , tức là có được điểm nằm trên . Ngược lại, nếu điểm nằm trên thì có một số sao cho thỏa mãn hệ .
CHÚ Ý:
Trong phương trình tham số của đường thẳng , nếu thì bằng cách khử tham số từ hai phương trình trên, ta đi đến
Phương trình được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng. Trong trường hợp hoặc thì đường thẳng không có phương trình chính tắc.
BÀI 3: KHOẢNG CÁCH VÀ GÓC
Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Vị trí của hai điểm đối với một đường thẳng
Cho đường thẳng và điểm . Nếu là hình chiếu (vuông góc) của trên thì ta có:
, trong đó
Tương tự nếu điểm với là hình chiếu của trên thì ta cũng có
, trong đó
Ta có kết quả sau:
Cho đường thẳng và hai điểm , không nằm trên . Khi đó
Hai điểm nằm cùng phía đối với khi và chỉ khi
Hai điểm nằm khác phía đối với khi và chỉ khi
Phương trình hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường thẳng đó có dạng
Góc giữa hai đường thẳng
ĐỊNH NGHĨA:
Hai đường thẳng và cắt nhau tạo thành bốn góc. Số đo nhỏ nhất của các góc đó được gọi là số đo của góc giữa hai đường thẳng và , hay đơn giản là góc giữa và .
Khi song song hoặc trùng với , ta quy ước góc giữa chúng bằng .
CHÚ Ý:
Góc giữa hai đường thẳng và được kí hiệu là , hay đơn giản là . Góc này không vượt quá nên ta có
nếu
nếu
trong đó lần lượt là vectơ chỉ phương của và .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thúy Hằng
Dung lượng: 476,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)