Chinh sach doi voi vung sau, mien nui, hai dao
Chia sẻ bởi Phan Van Dien |
Ngày 14/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Chinh sach doi voi vung sau, mien nui, hai dao thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 97/2008/TT-BTC
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Sau khi có ý kiến của Bộ Công thương, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện Điều 61 Luật Điện lực về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế; hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo; cụ thể:
- Hỗ trợ về vốn đầu tư: Cấp hỗ trợ vốn đầu tư.
- Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư: Cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư.
- Ưu đãi về thuế.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư các dự án điện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Dự án đầu tư trạm phát điện, nhà máy điện (Không kể dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện công suất lớn hơn 50 MW, dự án nhiệt điện) và lưới điện độc lập cung cấp điện cho khu vực nông thôn không đấu nối với lưới điện quốc gia.
- Dự án đầu tư mới, mở rộng và cải tạo đường dây tải điện có cấp điện áp 35KV, 22KV; các dự án cải tạo đường dây điện có cấp điện áp 6KV, 10KV, 15KV lên cấp điện áp 22KV.
- Dự án đầu tư các trạm biến áp trung gian có cấp điện áp không lớn hơn 35KV và các trạm biến áp phân phối.
- Dự án đầu tư đường dây trục hạ áp 0,2KV và 0,4KV từ xuất tuyến phía hạ áp của trạm biến áp phân phối đến cột điện cuối cùng vào thôn xóm và các đường nhánh đến các công tơ của các hộ tiêu thụ điện.
- Dự án đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (Gồm: Hộ gia đình nghèo; Hộ gia đình có từ 02 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2.2. Hộ gia đình tự đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (Gồm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Van Dien
Dung lượng: 223,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)