7895463
Chia sẻ bởi Trần Phước Thiện |
Ngày 14/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: 7895463 thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
NHŨN NÃO
(Ramollissement cérébra - Cerebral thrombosis)
Nhũn não là một trạng thái bệnh lý do sự hình thành huyết khối ở não làm tắc động mạch não khiến cho tổ chức não thiếu máu nuôi dưỡng gây ra nhũn não. Huyết khối hình thành trong động mạch não do động mạch não vốn bị xơ cứng, lòng mạch hẹp, máu chảy chậm lại, huyết khối hình thành và làm tắc nghẽn động mạch nuôi dưỡng não. Triệu chứng chủ yếu là liệt nửa ngươi.
Triệu chứng
Người bệnh phần lớn trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Phát bệnh bất kỳ lúc nào, có khi đang nghỉ ngơi, đang lao động, có nhiều người ngủ dậy phát hiện liệt nửa người. Thường lúc phát bệnh tinh thần tỉnh táo, huyết áp bình thường hoặc hơi cao, đối với một số người, bệnh khởi phát từ từ, trước đó có triệu chứng đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, chân tay tê hoặc yếu, nói hơi khó... sau 1-2 ngày mới thấy liệt nửa người. Do bệnh lý ở bộ phận mạch máu não khác nhau mà triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau. Bệnh nặng có thể liệt hoàn toàn, có khi hôn mê nhưng nhẹ hơn và thường đến từ từ, có thể ý thức vẫn tỉnh táo. Chứng nhũn não cũng thường có tiền sử xơ cứng động mạch hoặc huyết áp cao.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Người trên 50 tuổi có tiền sử bệnh xơ cứng động mạch hoặc huyết áp cao, liệt nửa người, nói khó hoặc không nói được xuất hiện từ từ.
Cơ Chế Gây Bệnh
Người lớn tuổi nguyên khí thường bị suy giảm, huyết hành là nhờ có lực của khí, vì thế, nếu khí hư, lực đẩy kém huyết dễ bị ứ trệ gây nên huyết ứ làm tắc mạch. Mặt khác, do can thận âm hư, can dương thịnh sẽ sinh đàm, sinh phong, can phong động gây co mạch, dễ làm cho huyết khối tắc nghẽn, khiến huyết mạch không lưu thông. Hoặc người bệnh vốn béo mâïp, đàm thịnh dẫn đến ứ kết cũng làm cho mạch lạc không thông. Bệnh cơ chính là do khí hư, huyết khối hình thành, làm tắc nghẽn mạch, huyết mạch không thông sinh bệnh.
Biện Chứng Luận Trị -Trên lâm sàng thường gặp 2 thể bệnh:
1) Khí Hư Huyết Ứ (thường gặp nhất): Phần lớn bệnh nhân thể chất khí hư, sắc mặt tái nhợt, hơi thở ngắn, dễ mệt, ra nhiều mồ hôi, tiêu lỏng, chất lưỡi nhợt, rìa lưỡi có dấu răng, trên mặt hoặc dưới lưỡi cô điểm hoặc nốt ứ huyết, chân tay có nhiều chỗ bị tê dại, liệt nửa người hoàn toàn, chân tay yếu, miệng méo, nói khó hoặc không nói được, mạch Vi, Tế hoặc Hư, Đại, tinh thần tỉnh táo.
Điều trị: Bổ khí, hóa ứ, thông lạc. Dùng bài:
(1) Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang.
+ Thông Lạc Hóa Ứ Thang (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học): Tam thất (bột). Thủy điệt, Ngô công, trộn đều theo tỷ lệ 2:2: 1, mồi lần uống 3g, ngày 3 lần.
-Gia giảm: Bệnh nhân béo mập thêm thuốc hóa đờm như Nam tinh (bào), Bạch giới tử (sao), Trúc lịch, nước Gừng tươi. Có nhiệt chứng như váng đầu, hoa mắt, mặt đỏ, bứt rứt khó chịu, lườøi đỏ, rêu vàng khô, mạch Huyền, Sác: thêm Hoàng cầm, Hạ khô thảo, Câu đằng, Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Bạch thược, Cúc hoa, Chi tử (sao đen) để thanh nhiệt, bình can.
2) Can Thận Aâm Hư: Da khô nóng, hoa mắt, váng đầu, hồi hộp, mất ngủ, bứt rứt, lưng đau, gối mỏi, táo bón, bàn chân tay tê dại, liệt nửa người, miệng méo, tiếng nói không rõ, thân lưỡi thon, rìa lưỡi đỏ, rêu dày nhớt, mạch Huyền, Tế, Sác hoặc Huyền Hoạt. Huyết áp cao hoặc bình thường.
Điều trị: Tư âm, tức phong, hóa đờm, tán ứ, thông kinh, hoạt lạc.
Dùng bài Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn hợp với Thiên Ma Câu Đằng Ẩm gia giảm (Mạch môn 12g, Ngũ vị 4-6g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Bạch linh 12g, Thiên ma 8-12g, Câu đằng 12g, Xuyên Ngưu tất 10g, Ích mẫu thảo 12g, Tang ký sinh 12-16g, Đan sâm 12g, Hồng hoa 8-10g, Thạch Xương bồ 12g, Viễn chí 6g, sắc uống.
Nói chung, tai biến mạch máu não thường có 2 thể bệnh: Xuất huyết não và nhũn não có nguyên nhân và cơ chế bệnh khác nhau, triệu chứng lâm sàng có những đặc điểm riêng. Xuất huyết não thường khởi phát đột ngột, phần lớn hôn mê, bệnh cảnh lâm sàng nặng dễ dẫn đến
(Ramollissement cérébra - Cerebral thrombosis)
Nhũn não là một trạng thái bệnh lý do sự hình thành huyết khối ở não làm tắc động mạch não khiến cho tổ chức não thiếu máu nuôi dưỡng gây ra nhũn não. Huyết khối hình thành trong động mạch não do động mạch não vốn bị xơ cứng, lòng mạch hẹp, máu chảy chậm lại, huyết khối hình thành và làm tắc nghẽn động mạch nuôi dưỡng não. Triệu chứng chủ yếu là liệt nửa ngươi.
Triệu chứng
Người bệnh phần lớn trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Phát bệnh bất kỳ lúc nào, có khi đang nghỉ ngơi, đang lao động, có nhiều người ngủ dậy phát hiện liệt nửa người. Thường lúc phát bệnh tinh thần tỉnh táo, huyết áp bình thường hoặc hơi cao, đối với một số người, bệnh khởi phát từ từ, trước đó có triệu chứng đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, chân tay tê hoặc yếu, nói hơi khó... sau 1-2 ngày mới thấy liệt nửa người. Do bệnh lý ở bộ phận mạch máu não khác nhau mà triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau. Bệnh nặng có thể liệt hoàn toàn, có khi hôn mê nhưng nhẹ hơn và thường đến từ từ, có thể ý thức vẫn tỉnh táo. Chứng nhũn não cũng thường có tiền sử xơ cứng động mạch hoặc huyết áp cao.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Người trên 50 tuổi có tiền sử bệnh xơ cứng động mạch hoặc huyết áp cao, liệt nửa người, nói khó hoặc không nói được xuất hiện từ từ.
Cơ Chế Gây Bệnh
Người lớn tuổi nguyên khí thường bị suy giảm, huyết hành là nhờ có lực của khí, vì thế, nếu khí hư, lực đẩy kém huyết dễ bị ứ trệ gây nên huyết ứ làm tắc mạch. Mặt khác, do can thận âm hư, can dương thịnh sẽ sinh đàm, sinh phong, can phong động gây co mạch, dễ làm cho huyết khối tắc nghẽn, khiến huyết mạch không lưu thông. Hoặc người bệnh vốn béo mâïp, đàm thịnh dẫn đến ứ kết cũng làm cho mạch lạc không thông. Bệnh cơ chính là do khí hư, huyết khối hình thành, làm tắc nghẽn mạch, huyết mạch không thông sinh bệnh.
Biện Chứng Luận Trị -Trên lâm sàng thường gặp 2 thể bệnh:
1) Khí Hư Huyết Ứ (thường gặp nhất): Phần lớn bệnh nhân thể chất khí hư, sắc mặt tái nhợt, hơi thở ngắn, dễ mệt, ra nhiều mồ hôi, tiêu lỏng, chất lưỡi nhợt, rìa lưỡi có dấu răng, trên mặt hoặc dưới lưỡi cô điểm hoặc nốt ứ huyết, chân tay có nhiều chỗ bị tê dại, liệt nửa người hoàn toàn, chân tay yếu, miệng méo, nói khó hoặc không nói được, mạch Vi, Tế hoặc Hư, Đại, tinh thần tỉnh táo.
Điều trị: Bổ khí, hóa ứ, thông lạc. Dùng bài:
(1) Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang.
+ Thông Lạc Hóa Ứ Thang (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học): Tam thất (bột). Thủy điệt, Ngô công, trộn đều theo tỷ lệ 2:2: 1, mồi lần uống 3g, ngày 3 lần.
-Gia giảm: Bệnh nhân béo mập thêm thuốc hóa đờm như Nam tinh (bào), Bạch giới tử (sao), Trúc lịch, nước Gừng tươi. Có nhiệt chứng như váng đầu, hoa mắt, mặt đỏ, bứt rứt khó chịu, lườøi đỏ, rêu vàng khô, mạch Huyền, Sác: thêm Hoàng cầm, Hạ khô thảo, Câu đằng, Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Bạch thược, Cúc hoa, Chi tử (sao đen) để thanh nhiệt, bình can.
2) Can Thận Aâm Hư: Da khô nóng, hoa mắt, váng đầu, hồi hộp, mất ngủ, bứt rứt, lưng đau, gối mỏi, táo bón, bàn chân tay tê dại, liệt nửa người, miệng méo, tiếng nói không rõ, thân lưỡi thon, rìa lưỡi đỏ, rêu dày nhớt, mạch Huyền, Tế, Sác hoặc Huyền Hoạt. Huyết áp cao hoặc bình thường.
Điều trị: Tư âm, tức phong, hóa đờm, tán ứ, thông kinh, hoạt lạc.
Dùng bài Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn hợp với Thiên Ma Câu Đằng Ẩm gia giảm (Mạch môn 12g, Ngũ vị 4-6g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Bạch linh 12g, Thiên ma 8-12g, Câu đằng 12g, Xuyên Ngưu tất 10g, Ích mẫu thảo 12g, Tang ký sinh 12-16g, Đan sâm 12g, Hồng hoa 8-10g, Thạch Xương bồ 12g, Viễn chí 6g, sắc uống.
Nói chung, tai biến mạch máu não thường có 2 thể bệnh: Xuất huyết não và nhũn não có nguyên nhân và cơ chế bệnh khác nhau, triệu chứng lâm sàng có những đặc điểm riêng. Xuất huyết não thường khởi phát đột ngột, phần lớn hôn mê, bệnh cảnh lâm sàng nặng dễ dẫn đến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Phước Thiện
Dung lượng: 33,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)