QUY CHẾ NUÔI DẠY TRẺ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nhài |
Ngày 05/10/2018 |
98
Chia sẻ tài liệu: QUY CHẾ NUÔI DẠY TRẺ thuộc Lớp 5 tuổi
Nội dung tài liệu:
UỶ BAN BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG ––––
Số: 39/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 1984
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG
Về việc ban hành Quy chế Nuôi dạy trẻ trong nhà trẻ
CHỦ NHIỆM UỶ BAN BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 145-CP ngày 21 tháng 7 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ quy định quyền hạn, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 140-CP ngày 15 tháng 7 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ về tăng cường tổ chức và quản lý công tác nhà trẻ;
Theo đề nghị của các đồng chí Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ và Trưởng phòng Nghiên cứu nuôi dạy trẻ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bản quy chế nuôi dạy trẻ kèm theo quyết định này để thống nhất thi hành tại các nhà trẻ trong cả nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các đồng chí Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ, Trưởng phòng Nghiên cứu nuôi dạy trẻ và Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Đặc khu có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
CHỦ NHIỆM UỶ BAN
BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG
(Đã ký)
Đinh Thị Cần
QUY CHẾ NUÔI DẠY TRẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐUB
ngày 12 thág 04 năm 1984 của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em.)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Hiện nay, mạng lưới nhà trẻ đã phát triển rộng khắp từ thành thị tới nông thôn. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã đặt công tác nuôi dạy trẻ trong nhà trẻ vào hệ thống giáo dục mầm non, một bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm nuôi dưỡng và giáo dục một cách toàn diện trẻ em trong độ tuổi, tạo ra ở các cháu những mầm mống về phẩm chất và năng lực của con người mới, chuẩn bị tốt cho các cháu vào trường phổ thông.
Để đưa công tác nuôi dạy trẻ vào nền nếp khoa học, Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương ban hành quy chế nuôi dạy trẻ, bao gồm những điều cơ bản, cần thiết phải được các cô nuôi dạy trẻ, cán bộ, nhân viên nhà trẻ thống nhất thực hiện trong hệ thống nhà trẻ trên phạm vi cả nước.
Chương II
NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ NUÔI DẠY TRẺ
MỤC 1:
Chế độ nhận, đón, trả, chuyển trẻ.
a) Chế độ nhận trẻ
ĐIỀU 1. Nhà trẻ phải có sổ sách ghi rõ tên, ngày sinh của trẻ, tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của bố mẹ, ngày vào và ra nhà trẻ.
ĐIỀU 2. Mỗi nhóm phải có danh sách trẻ của nhóm, với đầy đủ tên, tuổi, ngày sinh, ngày vào nhóm và chuyển nhóm.
b) Chế độ đón trẻ
ĐIỀU 3. Cô trực phải đến sớm 30 phút.
- Mở cửa cho thông thoáng.
- Làm vệ sinh trong phòng.
- Sắp xếp giường, chiếu để đón trẻ.
- Chuẩn bị sẵn nước, một số tã lót (nhóm bé), đồ chơi (nếu có).
ĐIỀU 4. Đón trẻ ở phòng đợi hoặc ở cửa phòng trẻ, thái độ niềm nở, ân cần đối với gia đình, nhẹ nhàng âu yếm đối với trẻ và cô cần biết tình hình sức khoẻ của trẻ khi trẻ đến nhà trẻ.
ĐIỀU 5. Trẻ sức khoẻ bình thường mới được nhận vào nhóm.
ĐIỀU 6. Trẻ bị bệnh dịch (sởi, thuỷ đậu, quai bị, ho gà...) sốt cao hoặc có triệu chứng bất thường cần được trả lại gia đình chăm sóc và kịp thời đưa trẻ đi khám bệnh.
ĐIỀU 7. Trẻ bị mệt hoặc mới khỏi bệnh phải để ở riêng một góc quy định trong phòng (hoặc ở phòng trẻ mệt, nếu có), phân công cô theo dõi và báo cho y tế hoặc phụ trách nhà trẻ lưu ý.
ĐIỀU 8. Không để trẻ đưa vào nhóm các thứ bánh kẹo, quà vặt... các đồ chơi có thể gây tai nạn (kim băng, ngòi bút, đinh, hạt...).
ĐIỀU 9. Đồ dùng của trẻ cần được cô kiểm tra khi nhận để giao lại đủ khi trả trẻ, tránh nhầm lẫn.
ĐIỀU 10. Sau giờ đón: ghi số trẻ có mặt vào bảng theo dõi báo ăn.
c) Chế độ trả trẻ
ĐIỀU 11. Trả trẻ theo giờ giấc đã quy định của nhà trẻ. Trường hợp ngoại lệ phải có ý kiến của Chủ nhiệm hoặc phụ trách nhà trẻ
Số: 39/QĐUB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 1984
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG
Về việc ban hành Quy chế Nuôi dạy trẻ trong nhà trẻ
CHỦ NHIỆM UỶ BAN BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 145-CP ngày 21 tháng 7 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ quy định quyền hạn, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 140-CP ngày 15 tháng 7 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ về tăng cường tổ chức và quản lý công tác nhà trẻ;
Theo đề nghị của các đồng chí Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ và Trưởng phòng Nghiên cứu nuôi dạy trẻ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bản quy chế nuôi dạy trẻ kèm theo quyết định này để thống nhất thi hành tại các nhà trẻ trong cả nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các đồng chí Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ, Trưởng phòng Nghiên cứu nuôi dạy trẻ và Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Đặc khu có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
CHỦ NHIỆM UỶ BAN
BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM TRUNG ƯƠNG
(Đã ký)
Đinh Thị Cần
QUY CHẾ NUÔI DẠY TRẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐUB
ngày 12 thág 04 năm 1984 của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em.)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Hiện nay, mạng lưới nhà trẻ đã phát triển rộng khắp từ thành thị tới nông thôn. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã đặt công tác nuôi dạy trẻ trong nhà trẻ vào hệ thống giáo dục mầm non, một bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm nuôi dưỡng và giáo dục một cách toàn diện trẻ em trong độ tuổi, tạo ra ở các cháu những mầm mống về phẩm chất và năng lực của con người mới, chuẩn bị tốt cho các cháu vào trường phổ thông.
Để đưa công tác nuôi dạy trẻ vào nền nếp khoa học, Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương ban hành quy chế nuôi dạy trẻ, bao gồm những điều cơ bản, cần thiết phải được các cô nuôi dạy trẻ, cán bộ, nhân viên nhà trẻ thống nhất thực hiện trong hệ thống nhà trẻ trên phạm vi cả nước.
Chương II
NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ NUÔI DẠY TRẺ
MỤC 1:
Chế độ nhận, đón, trả, chuyển trẻ.
a) Chế độ nhận trẻ
ĐIỀU 1. Nhà trẻ phải có sổ sách ghi rõ tên, ngày sinh của trẻ, tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của bố mẹ, ngày vào và ra nhà trẻ.
ĐIỀU 2. Mỗi nhóm phải có danh sách trẻ của nhóm, với đầy đủ tên, tuổi, ngày sinh, ngày vào nhóm và chuyển nhóm.
b) Chế độ đón trẻ
ĐIỀU 3. Cô trực phải đến sớm 30 phút.
- Mở cửa cho thông thoáng.
- Làm vệ sinh trong phòng.
- Sắp xếp giường, chiếu để đón trẻ.
- Chuẩn bị sẵn nước, một số tã lót (nhóm bé), đồ chơi (nếu có).
ĐIỀU 4. Đón trẻ ở phòng đợi hoặc ở cửa phòng trẻ, thái độ niềm nở, ân cần đối với gia đình, nhẹ nhàng âu yếm đối với trẻ và cô cần biết tình hình sức khoẻ của trẻ khi trẻ đến nhà trẻ.
ĐIỀU 5. Trẻ sức khoẻ bình thường mới được nhận vào nhóm.
ĐIỀU 6. Trẻ bị bệnh dịch (sởi, thuỷ đậu, quai bị, ho gà...) sốt cao hoặc có triệu chứng bất thường cần được trả lại gia đình chăm sóc và kịp thời đưa trẻ đi khám bệnh.
ĐIỀU 7. Trẻ bị mệt hoặc mới khỏi bệnh phải để ở riêng một góc quy định trong phòng (hoặc ở phòng trẻ mệt, nếu có), phân công cô theo dõi và báo cho y tế hoặc phụ trách nhà trẻ lưu ý.
ĐIỀU 8. Không để trẻ đưa vào nhóm các thứ bánh kẹo, quà vặt... các đồ chơi có thể gây tai nạn (kim băng, ngòi bút, đinh, hạt...).
ĐIỀU 9. Đồ dùng của trẻ cần được cô kiểm tra khi nhận để giao lại đủ khi trả trẻ, tránh nhầm lẫn.
ĐIỀU 10. Sau giờ đón: ghi số trẻ có mặt vào bảng theo dõi báo ăn.
c) Chế độ trả trẻ
ĐIỀU 11. Trả trẻ theo giờ giấc đã quy định của nhà trẻ. Trường hợp ngoại lệ phải có ý kiến của Chủ nhiệm hoặc phụ trách nhà trẻ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nhài
Dung lượng: 106,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)