Ngoai bai hoc 6

Chia sẻ bởi Trần Trung Mỹ | Ngày 16/10/2018 | 53

Chia sẻ tài liệu: ngoai bai hoc 6 thuộc Địa lí 6

Nội dung tài liệu:

Vũ trụ
Vũ trụ là toàn bộ hệ thống không-thời gian trong nó chúng ta đang sống, chứa toàn bộ năng lượng hay vật chất. Môn học nghiên cứu vũ trụ, trên những khoảng cách lớn nhất có thể, là vũ trụ học, một môn khoa học kết hợp giữa vật lý và thiên văn.
Vũ trụ học, về cuối thế kỷ 20, được phân làm hai nhánh chính: thực nghiệm (vũ trụ học thực nghiệm) và lý thuyết (vũ trụ học lý thuyết). Các nhà vũ trụ học thực nghiệm đã gần như từ bỏ hy vọng có thể quan sát được toàn bộ vũ trụ; trong khi đó, các nhà vũ trụ học lý thuyết vẫn phát triển các mô hình cho toàn bộ vũ trụ, bất chấp khả năng các lý thuyết này sẽ không có đủ bằng chứng thực nghiệm để kiểm chứng.
Các từ "vũ trụ quan sát được", "vũ trụ nhìn thấy" là dành cho vũ trụ mà con người có thể cảm nhận được qua các phương tiện thực nghiệm.
khám phá


Universum – C. Flammarion, tranh , Paris 1888, màu do Heikenwaelder Hugo, Wien 1998
Các mốc chính trong lịch sử khám phá vũ trụ của loài người:
4 TCN, cĩ là tiên hành tinh và tâm. Khám phá này quan Aristotle. Ơng tính khá chính xác cách và .
3 TCN, Eratosthenes tính chu vi Trái sai khác 650 km (sai 1,5
2 TCN, tính cách Trái và , kê 1500 ngơi sao, tính sai Trái .
Những kiến thức này được người Ả Rập học lại. Khi người Ả Rập mở rộng ảnh hưởng, quyển sách Almagest của Claudius Ptolemaeus với mô hình vũ trụ địa tâm được truyền bá.
Cuộc cách mạng Copernic đã đảo lộn lại quan niệm địa tâm:
Nicolaus Copernicus khám phá tâm.
Isaac Newton và Johannes Kepler xác các hành tinh, vào các Newton và khám phá , quan sát thiên .
Giordano Bruno áp mơ hình cho các ngơi sao khác, ra vơ cùng.
Các tiến bộ về kỹ thuật quan sát thiên văn trong thế kỷ 20 đã mở ra một loạt khám phá về các vật thể kỳ lạ trong vũ trụ (như các sao trong giai đoạn phát triển khác nhau), về cấu trúc vĩ mô của vũ trụ (gồm các sao tụ tập trong các thiên hà và các nhóm thiên hà), và đặc biệt là xu thế giãn nở của vũ trụ, quan sát bởi Edwin Hubble.
Quan sát về sự giãn nở của vũ trụ là một trong các tiền đề để xây dựng nên mô hình về sự tiến hóa của vũ trụ được công nhận rộng rãi nhất hiện nay, mô hình Vụ Nổ Lớn.
[] Lý
Bài chi :


Theo , thái vơ cùng và vơ cùng nĩng (cùng). , gian cùng gian và làm cho các thiên hà di xa nhau .
Xem thêm ,
Từ quan sát dịch chuyển đỏ của các thiên hà chúng ta có bằng chứng rằng vũ trụ đang nở ra, theo định luật Hubble. Quay ngược về quá khứ, ta sẽ gặp đến một điểm kỳ dị hấp dẫn, một khái niệm mang tính chất toán học, có thể không thực sự trùng với sự thật. Đây là cơ sở để hình thành lý thuyết Vụ Nổ Lớn, lý thuyết được công nhận nhiều nhất trong vũ trụ học ngày nay. Lý thuyết này cộng với các tiến bộ trong quan sát (Máy đo dị hướng vi sóng Wilkinson, WMAP, của NASA) đã ước lượng tuổi vũ trụ vào khoảng 13,7 tỷ (13,7 × 109) năm, với sai số cỡ 1% (± 200 triệu năm). Độ chính xác này dựa trên giả thuyết là các lý thuyết dùng trong xử lý kết quả đo đạc là đúng. Nhiều phép đo khác cho những kết quả dao động từ 10 đến 20 tỷ năm.
Các quan sát nền tảng của thuyết Vụ Nổ Lớn gồm có:
Các thiên hà ở càng xa càng ra xa nhanh .
vi sĩng , cĩ là các tàn , nay đỏ cĩ chúng trong vùng vi sĩng. này cĩ thích phát ngay sau .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Trung Mỹ
Dung lượng: 247,00KB| Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)