Môdun 5, 15, 16, 25
Chia sẻ bởi Lê Mỹ Dung |
Ngày 05/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: môdun 5, 15, 16, 25 thuộc Lớp 5 tuổi
Nội dung tài liệu:
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Module 15 : ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ CÓ NHU CẦU ĐẶC BIỆT
I. MỤC TIÊU
- Nêu đuợc khái niệm là trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Liệt kê các loại trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Mô tả đặc điểm của từng loại trẻ có nhu cầu đặc biệt: trẻ khuyết tật nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ; tự kỉ trẻ nhiễm HIV, trẻ phát triển sớm.
- Phát hiện trẻ có nhu cầu đặc biệt trong lớp.
- Có thái độ tôn trọng sự đa dang trong lớp học và cố gắng đáp ứng các nhu cầu đa dạng trẻ trong đó trẻ có nhu cầu đặc biệt.
II. NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khái niệm trẻ có nhu cầu đặc biệt
Trẻ có nhu cầu đặc biệt là những trẻ khi mà những khác biệt hoặc những khiếm khuyết của chúng xuất hiện ở mức độ mà những hoạt động nhà trường phải được thay đổi để đáp ứng nhu cầu của trẻ.
Hoạt động 2: Phân loại trẻ có nhu cầu đặc biệt
Sau đây là những đặc trưng cơ bản nhất của các loại trẻ có nhu cầu đặc biệt.
( Trẻ phát triển sớm (năng khiếu và tài năng)
Nhóm trẻ này còn có tên gọi khác là thần đồng, trẻ thông minh đặc biệt hay những trẻ phát triển sớm. Những trẻ này thể hiện mức độ cao ở chức năng trí tuệ, sáng tạo và các lĩnh vực nghệ thuật, sở hữu một khả năng lãnh đạo khác thường hoặc xuất sắc trong những lĩnh vục học vấn cụ thể. chúng đòi hỏi các dịch vụ hoặc các hoạt động khác với chương trình thông thường cửa trường học. Những trẻ phát triển sớm xuất hiện ở mọi nhóm văn hoá, mọi tầng lóp xã hội và trong tất cả các lĩnh vực khả năng của con người.
Trẻ năng khiếu có những khả năng nổi trội, có những năng khiếu đặc biệt về một số lĩnh vực như là nghệ thuật, âm nhac, hội hoạ hay khả năng lãnh đạo xuất chúng... Đó là những khả năng thiên bẩm của trẻ.
( Nhóm trẻ khuyết tật
Đây là nhóm trẻ chiếm tỉ lệ cao nhất và cũng nhận được sự hỗ trợ và quan tâm sớm nhất và nhiều nhất của giáo dục đặc biệt trong số những trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt.
Dưới đây là một số dạng khuyết tật thường gặp:
( Trẻ khuyết tật trí tuệ
Khuyết tật trí tuệ là những hạn chế cố định trong những chức năng thực tại. Nó được biểu hiện đặc trưng bởi chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, thiếu hụt hai hay nhiều hành vi ứng xã hội: giao tiếp, tự phục vụ, kĩ năng xã hội, kĩ năng sống tại gia đinh, sử dụng tiện ích công cộng, ảnh hưởng cá nhân, sức khỏe và an toàn, các kĩ năng học tập, giải tán và làm việc. Khuyết tật trí tuệ xảy ra trước 18 tuổi.
( Trẻ khuyết tật vận động
Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ có cơ quan vận động bị tổn thương, biểu hiện đầu tiên của chúng là có khó khăn khi ngồi, nằm, di chuyển, cầm nắm... Do đó, trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động. Tuy vậy, đa số trẻ có khó khăn về vận động có bộ não phát triển bình thường nên các em vẫn tiếp thu đuợc chương trình phổ thông, làm được những công việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
( Trẻ khiếm thính
Là những trẻ có chức năng nghe bị suy giảm đáng kể làm hạn chế khả năng giao tiếp và ảnh hưởng tới quá trình xử lý thông tin bằng âm thanh.
- Các loại điếc:
+ Điếc dây thần kinh thính giác: Do bị tổn thương tế bào lông thính giác hoặc dây thần kinh tai trong.
+ Điếc hỗn hợp: do những vấn đề về tai ngoài, tai giữa và tai trong gây ra. Những người này thường có mức độ điếc sâu.
+ Điếc trung ương: do tổn thương dây thần kinh hoặc tế bào của hệ thần kinh trung ương. Nhũng người này thường có múc độ điếc sâu.
( Trẻ khiếm thị
Là những trẻ có khuyết tật thị giác (nhìn kém, mù), gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt ngay cả khi đã có các phương tiện trợ thị. Khiếm thị là chức năng thị giác của một người bị giảm nặng thậm chí sau khi đã được điều trị tật khúc xạ tốt nhất mà thị lực vẫn ở mức thấp dưới 6/18 cho đến vẫn còn phân biệt được sáng, tối hoặc thị trường thu hẹp dưới 100 kể từ điểm định thị ở mắt tốt hơn, tuy nhiên người đó vẫn còn có khả năng sử dụng phần thị giác còn lại để thực hiện các công việc trong
Module 15 : ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ CÓ NHU CẦU ĐẶC BIỆT
I. MỤC TIÊU
- Nêu đuợc khái niệm là trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Liệt kê các loại trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Mô tả đặc điểm của từng loại trẻ có nhu cầu đặc biệt: trẻ khuyết tật nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ; tự kỉ trẻ nhiễm HIV, trẻ phát triển sớm.
- Phát hiện trẻ có nhu cầu đặc biệt trong lớp.
- Có thái độ tôn trọng sự đa dang trong lớp học và cố gắng đáp ứng các nhu cầu đa dạng trẻ trong đó trẻ có nhu cầu đặc biệt.
II. NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khái niệm trẻ có nhu cầu đặc biệt
Trẻ có nhu cầu đặc biệt là những trẻ khi mà những khác biệt hoặc những khiếm khuyết của chúng xuất hiện ở mức độ mà những hoạt động nhà trường phải được thay đổi để đáp ứng nhu cầu của trẻ.
Hoạt động 2: Phân loại trẻ có nhu cầu đặc biệt
Sau đây là những đặc trưng cơ bản nhất của các loại trẻ có nhu cầu đặc biệt.
( Trẻ phát triển sớm (năng khiếu và tài năng)
Nhóm trẻ này còn có tên gọi khác là thần đồng, trẻ thông minh đặc biệt hay những trẻ phát triển sớm. Những trẻ này thể hiện mức độ cao ở chức năng trí tuệ, sáng tạo và các lĩnh vực nghệ thuật, sở hữu một khả năng lãnh đạo khác thường hoặc xuất sắc trong những lĩnh vục học vấn cụ thể. chúng đòi hỏi các dịch vụ hoặc các hoạt động khác với chương trình thông thường cửa trường học. Những trẻ phát triển sớm xuất hiện ở mọi nhóm văn hoá, mọi tầng lóp xã hội và trong tất cả các lĩnh vực khả năng của con người.
Trẻ năng khiếu có những khả năng nổi trội, có những năng khiếu đặc biệt về một số lĩnh vực như là nghệ thuật, âm nhac, hội hoạ hay khả năng lãnh đạo xuất chúng... Đó là những khả năng thiên bẩm của trẻ.
( Nhóm trẻ khuyết tật
Đây là nhóm trẻ chiếm tỉ lệ cao nhất và cũng nhận được sự hỗ trợ và quan tâm sớm nhất và nhiều nhất của giáo dục đặc biệt trong số những trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt.
Dưới đây là một số dạng khuyết tật thường gặp:
( Trẻ khuyết tật trí tuệ
Khuyết tật trí tuệ là những hạn chế cố định trong những chức năng thực tại. Nó được biểu hiện đặc trưng bởi chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, thiếu hụt hai hay nhiều hành vi ứng xã hội: giao tiếp, tự phục vụ, kĩ năng xã hội, kĩ năng sống tại gia đinh, sử dụng tiện ích công cộng, ảnh hưởng cá nhân, sức khỏe và an toàn, các kĩ năng học tập, giải tán và làm việc. Khuyết tật trí tuệ xảy ra trước 18 tuổi.
( Trẻ khuyết tật vận động
Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ có cơ quan vận động bị tổn thương, biểu hiện đầu tiên của chúng là có khó khăn khi ngồi, nằm, di chuyển, cầm nắm... Do đó, trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động. Tuy vậy, đa số trẻ có khó khăn về vận động có bộ não phát triển bình thường nên các em vẫn tiếp thu đuợc chương trình phổ thông, làm được những công việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
( Trẻ khiếm thính
Là những trẻ có chức năng nghe bị suy giảm đáng kể làm hạn chế khả năng giao tiếp và ảnh hưởng tới quá trình xử lý thông tin bằng âm thanh.
- Các loại điếc:
+ Điếc dây thần kinh thính giác: Do bị tổn thương tế bào lông thính giác hoặc dây thần kinh tai trong.
+ Điếc hỗn hợp: do những vấn đề về tai ngoài, tai giữa và tai trong gây ra. Những người này thường có mức độ điếc sâu.
+ Điếc trung ương: do tổn thương dây thần kinh hoặc tế bào của hệ thần kinh trung ương. Nhũng người này thường có múc độ điếc sâu.
( Trẻ khiếm thị
Là những trẻ có khuyết tật thị giác (nhìn kém, mù), gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt ngay cả khi đã có các phương tiện trợ thị. Khiếm thị là chức năng thị giác của một người bị giảm nặng thậm chí sau khi đã được điều trị tật khúc xạ tốt nhất mà thị lực vẫn ở mức thấp dưới 6/18 cho đến vẫn còn phân biệt được sáng, tối hoặc thị trường thu hẹp dưới 100 kể từ điểm định thị ở mắt tốt hơn, tuy nhiên người đó vẫn còn có khả năng sử dụng phần thị giác còn lại để thực hiện các công việc trong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Mỹ Dung
Dung lượng: 58,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)