Lao dong va viec lam hay that

Chia sẻ bởi Ngô Viết Dương | Ngày 06/05/2019 | 66

Chia sẻ tài liệu: lao dong va viec lam hay that thuộc Địa lí 6

Nội dung tài liệu:

Lao động và việc làm
1-Nguồn lao động nước ta rất dồi dào.
Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tổng dân số.
Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động.
Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc (đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp …) được tích lũy qua nhiều thế hệ.
1-Nguồn lao động nước ta rất dồi dào.
Chất lượng người lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.
Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
1-Nguồn lao động nước ta rất dồi dào.
Bảng 17.1. Cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 1996 và 2005. (Đơn vị : %)
Từ bảng 17.1, hãy so sánh và rút ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nước ta
1-Nguồn lao động nước ta rất dồi dào.
Việc tập trung lao động trình độ cao ở các vùng là điều kiện rất quan trọng để phát triển các ngành công nghệ cao (điện tử, cơ khí, hóa chất, chế biến lương thực, thực phẩm …) và các ngành dịch vụ.
Nhưng sự tập trung quá cao ở các tỉnh đồng bằng (các thành phố, thị xã lớn) như hiện nay cũng gây cản trở khá lớn khi thực hiện bố trí, sắp xếp giải quyết việc làm.
Trong khi đó khu vực nông thôn, đồng bằng và trung du, miền núi giàu tài nguyên lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có kỹ thuật.
Bảng 16.2. Tỉ lệ dân số hoạt động kinh tế thường xuyên có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở thành thị và nông thôn phân theo vùng năm 2003.
(Nguồn : Số liệu thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam 2003 – NXB LĐ-XH, 2004)
Tại sao có sự chênh lệch khá lớn về tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn ở thành thị và nông thôn ?
2-Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nước ta có 41,3 triệu lao động (năm 2003) đang hoạt động trong các ngành kinh tế, trong đó
* khu vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thu hút tới 59,6% lao động toàn quốc,
* khu vực côngnghiệp và xây dựng 16,4%,
* khu vực dịch vụ 24,0%.
2-Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Có thể nói cách mạng khoa học kỹ thuật và quá trình đổi mới
* đã làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta,
* nhưng sự phân công lao động theo ngành còn chậm chuyển biến.
+ Tỉ lệ lao động thủ công, sử dụng phương tiện thô sơ vẫn phổ biến,
+ thời gian lao động còn lãng phí,
+ năng suất lao động còn thấp.
2-Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế hiện nay ở nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, có thể chia thành các khu vực chính là
* khu vực nhà nước (quốc doanh)
* và
+ khu vực ngoài quốc doanh (kinh tế tập thể, tư nhân),
+ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay
* đang có sự chuyển dịch đáng kể lao động từ khu vực nhà nước sang khu vực ngoài quốc doanh.
* Sự chuyển dịch này phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường.
2-Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
* không chỉ thu hút đa số lao động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp
* mà còn thu hút ngày càng nhiều vào lĩnh vực công nghiệp, kỹ nghệ cao, xay dựng, dịch vụ.
2-Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Bảng 16.3. Sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần kinh tế (%).
(Nguồn : Niên giám thống kê năm 2002 – NXB Thống kê 2003).
2-Cơ cấu lao động.
-Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế.
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta, nhưng sự phân công lao động xã hội theo ngành còn chậm chuyển biến.
2-Cơ cấu lao động.
Bảng 17.2. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2000 – 2005. (Đơn vị : %)
Từ bảng 17.2, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 2000 – 2005.
2-Cơ cấu lao động.
b-Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
Bảng 17.3. Sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế (Đơn vị : %)
Từ bảng 17.3, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005.
2-Cơ cấu lao động.
C - Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn.
Bảng 17.4. Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn năm 1996 và 2005 (Đơn vị : %)
Từ bảng 17.4, nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo nông thôn và thành thị nước ta.
2-Cơ cấu lao động.
Nhìn chung, năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới.
Phần lớn lao động có thu nhâp thấp làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến.
Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong
* nông nghiệp nông thôn
* và nhiều xí nghiệp quốc doanh
chưa được sử dụng triệt để.
3-Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm.
Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn đặt ra với nước ta hiện nay.
Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới.
Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005,
* tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%.
* Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%;
* tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
3-Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm.
Những năm qua nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng :
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất địa phương (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thu công nghiệp …), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
3-Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm.
Những năm qua nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng :
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Viết Dương
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)