Ky nang lap ke hoach
Chia sẻ bởi Phạm Anh Đức |
Ngày 09/10/2018 |
51
Chia sẻ tài liệu: Ky nang lap ke hoach thuộc Tự nhiên và xã hội 1
Nội dung tài liệu:
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH SẢN XUẤT:
HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
(Aggregate Planning) VÀ
LỊCH TRÌNH SẢN XUẤT CHÍNH
(Master Production Scheduling)
Thứ bậc Hoạch định Sản xuất
Lịch trình Sản xuất Chính
Hệ thống hoạch định và kiểm soát sản xuất
Hệ thống “chứa-dẫn”
Pond Draining
Systems
Hoạch định tổng hợp
Hệ thống đẩy
Push
Systems
Hệ thống kéo
Pull
Systems
Hệ thống tập trung
giải quyết thắt nút
Focusing on
Bottlenecks
Hoạch định công suất dài hạn
Tầm Dài hạn
(năm)
Tầm trung hạn
(6-18 tháng)
Tầm ngắn hạn
(tuần)
Tầm rất ngắn
(giờ -ngày)
Hoạch định công suất dài hạn
Hoạch định công suất dài hạn là hoạt động cần thiết để phát triển kế hoạch về máy móc thiết bị, công nghệ, quan hệ với nhà cung cấp. Hoạch định công suất là điểm khởi đầu bắt buộc để hoạch định trung hạn và ngắn hạn.
Dự báo công suất trong dài hạn
Căn cứ vào thời gian sống của yếu tố đầu vào (ví dụ: máy móc thiết bị có thể sử dụng từ 10-30 năm)
Nhận biết sự tác động của chu kỳ sống sản phẩm tới công suất sản xuất
Tiên đoán sự phát triển công nghệ
Tiên đoán hành động của đối thủ cạnh tranh
HOẠCH ĐỊNH
TỔNG HỢP
hoạch định tổng hợp
Hoạch định tổng hợp là quá trình lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đảm bảo cực tiểu hoá toàn bộ chi phí có liên quan đến chương trình sản xuất được lập
nội dung của hoạch định tổng hợp
Dự báo nhu cầu sản phẩm;
Lập các phương án chương trình sản xuất theo thời gian nhằm thoả mãn nhu cầu đã dự báo;
Xác định các chi phí liên quan đến các phương án sản xuất;
Lựa chọn phương án tối ưu.
tài liệu cơ sở cho hoạch định tổng hợp
Nhu cầu thị trường, các đơn đặt hàng,
Năng lực sản xuất hiện tại,
Tồn kho sản phẩm hiện tại và mức tồn kho mong muốn cuối mỗi kỳ sản xuất,
Lực lượng lao động, khả năng làm thêm giờ và các chi phí liên quan,
Các hợp đồng phụ thuê gia công bên ngoài.
Các chính sách huy động nguồn lực
Thay đổi mức dự trữ thành phẩm
Thay đổi lực lượng lao động
Tổ chức làm thêm giờ hoặc giảm giờ làm việc
Hợp đồng gia công
Chủ động tác động tới cầu, san bằng biến động
Kết hợp sản xuất nhiều sản phẩm đối mùa
Vì sao phải xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể
Đảm bảo máy móc thiết bị được đủ tải, giảm thiểu việc thiếu tải hoặc quá tải
Đảm bảo công suất sản xuất thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng
Có thể ứng phó được với những thay đổi bắt buộc hoặc thay đổi có tính hệ thống của hệ thống sản xuất sao cho có thể đáp ứng được cả mức nhu cầu cao nhất và mức nhu cầu thấp nhất của khách hàng
Làm ra được nhiều đầu ra nhất từ những nguồn lực sẵn có
Nhu cầu tổng thể
Là tổng nhu cầu cho mọi loại sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định tổng nhu cầu theo một đơn vị đo lường thống nhất để phục vụ cho việc lên kế hoạch của doanh nghiệp ở cấp độ quản lý cao nhất
Khi các dạng sản phẩm làm ra gần giống nhau, một đơn vị sản phẩm có thể được xác đinh bằng mức “trung bình quy đổi” của các dạng sản phẩm giống nhau đó.
Khi các dạng sản phẩm làm ra khác nhau, việc xác định đơn vị đo lường thống nhất cần xác định qua sự quy đổi về một đơn vị tổng quát chung: ví dụ, theo khối lượng, theo thể tích, theo giờ công lao động, giờ chạy máy, hoặc giá trị bằng tiền.
Các yếu tố đầu vào của một Kế hoạch Tổng hợp
Kết quả dự báo về nhu cầu tổng thể cho một khoảng thời gian nhất định (thường là 3-18 tháng)
Các phương án khác nhau có thể được sử dụng để điều chỉnh công suất sản xuất trong ngắn hạn hoặc trung hạn, và với những phương án này thì mức độ chi phí, ảnh hưởng của nó đến công suất là như thế nào
Ví dụ: chi phí tồn kho, các đơn hàng chịu, thuê hoặc sa thải công nhân, làm thêm giờ...
Tình trạng hiện tại của hệ thống sản xuất: đội ngũ lao động, mức tồn kho, năng lực sản xuất
Các chính sách của doanh nghiệp có thể liên quan đến
thay đổi năng lực lao động (thuê mướn/sa thải, làm thêm giờ)
hợp đồng phụ/thuê ngoài
sử dụng tồn kho
đơn hàng chịu
tác động đến cầu
sản phẩm hỗn hợp theo mùa
Các yếu tố đầu vào của một Kế hoạch Tổng hợp
Đầu ra
Một kế hoạch sản xuất: tập hợp các quyết định tổng thể cho mỗi giai đoạn của kỳ kế hoạch về:
mức độ huy động lao động
mức tồn kho
tốc độ sản xuất
Tổng các chi phí nếu kế hoạch sản xuất được thực hiện như đã đề ra
Các lựa chọn điều chỉnh công suất trung hạn
Hợp đồng phụ
Thay đổi lượng lao động
Mức độ huy động công nhân
Hàng tồn kho
Thay đổi lượng lao động
Thuê hoặc sa thải lao động chính thức
Thuê hoặc sa thải lao động bán thời gian
Thuê hoặc sa thải lao động hợp đồng
Mức độ huy động lao động
Làm thêm giờ
Khắc phục thời gian nhàn rỗi
Giảm giờ làm
Các lựa chọn điều chỉnh công suất trung hạn
Thay đổi mức tồn kho
Tồn kho thành phẩm
Thực hiện đơn hàng chịu
Hợp đồng phụ/thuê ngoài
Các lựa chọn điều chỉnh công suất trung hạn
Các phương pháp hoạch định tổng hợp
Phương pháp không chính tắc hay phưong pháp thử và so sánh
(Informal or Trial-and-Error Approach)
Phương pháp toán (Mathematically Optimal Approaches)
Phương pháp quy hoạch tuyến tính (bài toán vận tải) (Linear Programing)
Phương pháp tìm kiếm quyết định (Computer Search)
Phương pháp tự tìm tòi (Heuristics)
Các phương pháp không chính tắc
Sản xuất theo nhu cầu (Matching Demand)
Cân đối công suất (Level Capacity)
Cân đối bằng cách điều chỉnh tồn kho
Cân đối bằng điều chỉnh hàng chờ
Cân đối bằng điều chỉnh làm thêm giờ hoặc hợp đồng phụ
Phương pháp hỗn hợp: Tập hợp của hai hay nhiều các phương pháp trên
Phương pháp sản xuất theo nhu cầu
Công suất sản xuất của mỗi giai đoạn thay đổi theo mức nhu cầu tổng hợp đã được dự báo tương ứng với giai đoạn đó
Sự thay đổi về công suất trong mỗi giai đoạn đạt được là do thay đổi lượng lao động
Tồn kho thành phẩm để ở mức thấp nhất
Chi phí cho lao động và chi phí cho nguyên liệu có xu hướng sẽ tăng lên do có sự thay đổi thường xuyên
Ảnh hưởng đến thái độ của người lao động
Công suất sản xuất được xác đinh theo dự báo của tổng nhu cầu
Tính toán về lực lượng lao động sử dụng trên cơ sở thông tin có được trong quá trình sản xuất
Chi phí chủ yếu cho phương án này là chi phí do việc thay đổi lực lượng lao động theo từng gia đoạn
Phương án sản xuất theo nhu cầu
Phương pháp cân bằng công suất
Công suất sản xuất được giữ ổn định trong cả kỳ kế hoạch. Lực lượng lao động được giữ ổn định
Những khác biệt giữa công suất ổn định và nhu cầu thay đổi được bù đắp thông qua hàng tồn kho để lại, làm thêm giờ, thuê lao động bán thời gian, hợp đồng phụ, hợp đồng để lại.
Lựa chọn phương pháp
Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phương pháp hoạch định tổng hợp là
- Chi phí
- Chính sách của công ty
Những người làm công tác hoạch định tổng hợp phải chọn lựa phương pháp hoạch định để cân đối giữa khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường với ràng buộc là chi phí sản xuất phải nhỏ nhất đồng thời phù hợp với chính sách công ty đặt ra
Quá trình hoạch đinh tổng hợp
1. Dự báo doanh số tổng thể có thể bán được của mỗi loại sản phẩm dịch vụ trong mỗi giai đoạn của kỳ kế hoạch (thường là từ 6-18 tháng) theo tuần, tháng, hay quý.
2. Tổng hợp tất cả các kế hoạch của từng sản phẩm riêng lẻ trên một bản kế hoạch nhu cầu tổng hợp.
3. Chuyển nhu cầu tổng hợp cho mỗi giai đoạn thành yêu cầu sản xuất và xác định các nguồn lực cần sử dụng (lao động, nguyên liệu, máy móc thiết bị, v..v.)
4. Phát triển các kế hoạch lựa chọn nguồn lực để phục vụ cho việc thỏa mãn các nhu cầu và chi phí cho mỗi lựa chọn.
5. Chọn kế hoạch tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu và phù hợp nhất với mục tiêu của công ty.
Quá trình hoạch đinh tổng hợp
Ví dụ
Nhu cầu tổng hợp
Tháng 1 2 3 4 5 6
900 700 800 1200 1500 1100
Số ngày SX 22 18 21 21 22 20
Tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ = 0
Các chi phí: Lưu kho: $5/1 đơn vị/tháng
Hợp đồng phụ: $10/1 đơn vị
Trả lương thường: $ 5/giờ ($40/ngày)
Trả lương ngoài giờ: $7/giờ
Số giờ sx 1 đơn vị: 1.6 giờ
Chi phí khi mức sx tăng
(thuê mướn, huấn luyện): $10/đơn vị
Chi phí khi mức sx giảm (sa thải): $15/đơn vị
Phương án 1
Duy trì kế hoạch sản xuất trong 6 tháng ổn định, SỬ DỤNG MỨC TỒN KHO ĐỂ ĐIỀU CHỈNH
Nhu cầu trung bình một ngày = 6200/124 = 50đv
Phương án 1
Số đơn vị sản phẩm 1 công nhân làm được trong 1 ngày:
8 giờ/ 1.6 giờ = 5 đơn vị
Số công nhân cần để sản xuất 50 đơn vị 1 ngày:
50 đơn vị/5 đơn vị = 10 công nhân
Chi phí cho phương án lựa chọn:
- Chi phí cho lao động = 10 cn x $40 x 124 ngày= $49’600
- Chi phí cho tồn kho = 1850 x $5 = $9’250
Tổng chi phí = $58’850
Phương án 2
Duy trì kế hoạch sản xuất ở mức tối thiểu. Tất cả mức thiếu hụt được thỏa mãn bằng hợp đồng phụ
Số lượng lao động tối thiểu cần thiết:
38 đơn vị/5 đơn vị = 7.6 công nhân => 8 công nhân
Chi phí cho phương án lựa chọn:
- Chi phí cho lao động = 8 cn x $40 x 124 ngày = $39’680
Chi phí cho tồn kho = 80 x $5 = $ 400
Chi phí cho hợp đồng phụ = 1240 x 10 = $12’400
Tổng chi phí = $52’480
Phương án 2
Phương án 3
Duy trì kế hoạch sản xuất ở mức tối thiểu. Tất cả mức thiếu hụt được thỏa mãn bằng lao động làm thêm giờ. (*)Không sử dụng dự trữ (thừa năng lực sẽ cho lao động nghĩ việc tạm thời)
Số lượng công nhân tối thiểu cần thiết:
38 đơn vị/5 đơn vị = 7.6 công nhân => 8 công nhân
Phương án 3
Chi phí cho phương án lựa chọn:
- Chi phí cho lao động = 8 cn x $40 x 124 ngày = $39’680
- Chi phí cho làm thêm giờ =1300 x 1.6giờ x $7/h= $14’560
Tổng chi phí = $54’240
Phương án 4
Điều chỉnh theo mức biến động của nhu cầu bằng cách thuê mướn và sa thải khi cần
KẾT QUẢ SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN
Phương án 1: TỔNG CHI PHÍ = $58’850
Phương án 2: TỔNG CHI PHÍ = $52’480
Phương án 3: TỔNG CHI PHÍ = $54’240
Phương án 4: TỔNG CHI PHÍ = $66’600
Phương pháp Cân bằng tối ưu
Giúp Cân bằng giữa cung và cầu trên cơ sở huy động tổng hợp các nguồn lực, các khả năng khác nhau với mục tiêu cực tiểu hóa chi phí
Nguyên tắc thực hiện: Tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong từng giai đoạn, sử dụng các nguồn lực rẻ nhất trước cho đến khi không thể mới sử dụng các nguồn lực đắt tiền hơn.
Khó khăn thực hiện: nếu thời gian hoạch định dài thì việc sử dụng bảng biểu là phức tạp, dễ nhầm lẫn. Lúc đó có thể dụng bài toán vận tải (bài toán quy hoạch tuyến tính) với sự trợ giúp của máy tính để giải.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất xác định được các số liệu về nhu cầu trên thị trường và các phương án cung ứng cho theo bảng sau:
Phương pháp Cân bằng tối ưu
Các thông tin liên quan:
Tồn kho đầu kỳ là 250 (nghìn sản phẩm)
Tồn kho bắt buộc cuối năm là 300 (nghìn sản phẩm)
Chi phí lao động chính thức là $1/sp
Chi phí lao động làm thêm giờ là $1.5/sp
Chi phí thuê ngoài là $1.9/sp
Chi phí lưu kho là $0.3/sp
Điều kiện là thêm giờ tối đa trong 1 quý không vượt quá 20% công suất tối đa
Thuê ngoài tối đa chỉ được 200 nghìn sản phẩm/quý và còn thừa sẽ đưa vào lưu kho
Không được phép thiếu hàng.
Phương pháp Cân bằng tối ưu
Tổng công suất tối đa: 250 + 2100 + 420 + 800 = 3570
Tổng nhu cầu: 3000 + 300 = 3300
Dư công suất : 3570 – 300 = 270
Phương pháp Cân bằng tối ưu
50
450
400
750
150
200
90
90
200
20
450
90
110
90
180
270
Tổng chi phí cho phương án:
Quý 1: 250 (0) + 50 (1) = $ 50
Quý 2: 400(1.3) + 450(1) = $ 970
Quý 3: 90(2.1) + 20(2.5) + 90(1.8) + 200(2.2) +
+ 750 (1) +150(1.5) + 200(1.9) = $2196
-Quý 4: 450(1) + 90(1.5) + 110(1.9) = $ 794
Tổng chi phí: = $4010
Lịch trình sản xuất chính
(Master Production Scheduling)
Mở đầu
Lịch trình sản xuất chính (MPS) là một kế hoạch để sản xuất cụ thể, nó cho biết bao nhiêu lượng hàng hóa được sản xuất và khi nào thì được sản xuất xong.
Khác với hoạch định tổng hợp, lịch trình sản xuất chính chi tiết hơn. Nó chi tiết đến từng loại sản phầm và khi đuợc lập kế hoạch thì kế hoạch cho từng tuần một
Mục tiêu của MPS
Xác đinh số lượng và thời gian để sản xuất một sản phẩm trong một khoảng thời gian ngắn hạn
Kế hoạch cho các sản phẩm hoặc bộ phận sẽ được đảm bảo hoàn thành đúng theo yêu cầu của khách hàng
Giảm sự quá tải hoặc thiếu tải đổi với các yếu tố sản xuất nhằm đảm bảo huy động tối đa nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả nhất, tránh lãng phí và giảm thiểu chi phí sản xuất.
Quy tắc trong MPS
không đổi
+/- 5%
thay đổi
+/- 10%
thay đổi
+/- 20%
thay đổi
Frozen
Firm
Full
Open
1-2
tuần
2-4
tuần
4-6
tuần
6+
tuần
Giới hạn thời gian
Giới hạn Thời gian
Quy tắc lập lịch chính:
Không được thay đổi yêu cầu sản xuất trong giới hạn “frozen”
Không được vượt quá mức phần trăm thay đổi ở mỗi giới hạn khi thay đổi yêu cầu sản xuất
Cố gắng sử dụng tải càng nhiều càng tốt
Không được nhận các đơn hàng vượt quá nhu cầu công suất của hệ thống.
Phát triển một Lịch trình MPS
Các thông tin đầu vào sử dụng
Các đặt hàng của khách hàng (chất lượng, ngày giao hàng)
Các dự báo (chất lượng, ngày hoàn thành)
Tình trạng tồn kho
Công suất sản xuất (tỷ lệ đầu ra)
Người lập lịch biểu sẽ đặt các yêu cầu ở thời điểm sản xuất sớm nhất trong lịch trình sản xuất có thể để làm ra được sản phẩm.
Người lập lịch trình cần phải:
dự báo tổng lượng nhu cầu cho các sản phẩm từ tất cả các yêu cầu, dự báo
quyết định công suất cho mỗi đơn vị/dây chuyền sản xuất
thông tin cho khách hàng về thời gian hẹn giao hàng
tính toán cụ thể cho việc thực hiện MPS
Khi các yêu cầu sản xuất đã được đưa vào MPS, mức độ làm việc của mỗi bộ phận sản xuất sẽ được kiểm tra khả năng sản xuất.
Phát triển một Lịch trình MPS
Ví dụ
Một công ty sản xuất 3 loại SP khác nhau là A, B, C theo nguyên tắc sản xuất đưa vào kho. Nhu cầu cho 3 loại sp đó trong 8 tuần như sau:
Mức tồn kho an toàn, mức nhỏ nhất cho một lô sản xuất, và lượng tồn kho đầu kỳ là
Xây dựng lịch trình sản xuất chính cho 8 tuần. Giả thiết là công suất sản xuất là đảm bảo
Giả sử rằng ở bộ phận lắp ráp cuối cùng, công suất làm việc sẵn có là 12,000 giờ/tuần. Mỗi sản phẩm A mất 0.88 giờ cho việc lắp ráp cuối cùng, và mỗi sản phẩm B và C mất tương ứng là 0.66 giờ và 1.08 giờ.
Tính toán số giờ lao động cần thiết trong kế hoạch MPS cho 3 sản phẩm .
Số giờ cần thiết cho mỗi tuần để lắp ráp 3 sản phẩm là ít hơn năng lực sẵn có (12,000 giờ) => kế hoạch khả thi.
Tuy nhiên trong kế hoạch MPS này các tuần 4, 6, 7 và 8 sẽ thiếu tải nhiều
Không
Rà soát lại
Năng lực sản xuất
Kế hoạch hoá năng lực
Kiểm tra tính khả thi kế hoạch
Kế hoạch sản xuất
Tính nhu cầu
Dự báo bán hàng hoặc đơn đặt hàng
Tác động đến năng lực sản xuất hoặc đến phụ tải
Không
Có
Có
kế hoạch hoá năng lực
Ví dụ nhu cầu sản phẩm Cá basa của Công ty FFC (Freshwater Fish Company)
6 tháng đầu năm 2002 cho trong bảng sau đây:
Nhu cầu trung bình của một ngày là = 620 tấn/124 ngày = 5,0 tấn/ngày
Phương pháp so sánh các phương án khả thi
nhu cầu trung bình các tháNG
Chi phí bảo quản : 185 tấn x 35USD = 6.475 USD
- Chi phí nhân công:
+ Chi phí tiền lương:
100 công nhân x 4USD/ngày x 124 ngày = 49.600USD
+ Chi phí tuyển dụng lao động tạm thời:
10 công nhân x 50USD = 500 USD
Tổng chi phí là: 6.475USD + 49.600USD + 500USD = 56.575 USD.
Phương án chương trình sản xuất 1
Hợp đồng thuê ngoài là 41+ 20 =61 tấn sản phẩm
- Chi phí tiền lương là 90CN x 4 USD x 124 ngày = 44.640 USD
Chi phí thuê gia công là 61 tấn x 100 USD = 6.100 USD
Chi phí tồn kho là 73,5 tấn-tháng x 35USD = 2.572,5 USD
Tổng chi phí là 44.640 + 6.100 + 2.572,5 = 53.312,5 USD
Phương án chương trình sản xuất 2
Phương án 3:
Tổng số chi phí nhân công là 11.666 x 4USD = 46.664 USD
Chi phí tuyển dụng là 50 lượt x 50 USD = 2.500 USD
Chi phí sa thải 26 người x 150 USD = 3.900 USD
Thiệt hại thiếu việc làm là (8x22+12x18 +14x21) x 2USD= 1.372 USD
Tổng chi phí là 46.664 + 2.500+ 3.900+ 1.372 = 54.436 USD
Phương pháp tối ưu cục bộ: 700x40+50x52+50x72+700x40+50x50+150x70+700x40+50x50 = 105.700USD
HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
(Aggregate Planning) VÀ
LỊCH TRÌNH SẢN XUẤT CHÍNH
(Master Production Scheduling)
Thứ bậc Hoạch định Sản xuất
Lịch trình Sản xuất Chính
Hệ thống hoạch định và kiểm soát sản xuất
Hệ thống “chứa-dẫn”
Pond Draining
Systems
Hoạch định tổng hợp
Hệ thống đẩy
Push
Systems
Hệ thống kéo
Pull
Systems
Hệ thống tập trung
giải quyết thắt nút
Focusing on
Bottlenecks
Hoạch định công suất dài hạn
Tầm Dài hạn
(năm)
Tầm trung hạn
(6-18 tháng)
Tầm ngắn hạn
(tuần)
Tầm rất ngắn
(giờ -ngày)
Hoạch định công suất dài hạn
Hoạch định công suất dài hạn là hoạt động cần thiết để phát triển kế hoạch về máy móc thiết bị, công nghệ, quan hệ với nhà cung cấp. Hoạch định công suất là điểm khởi đầu bắt buộc để hoạch định trung hạn và ngắn hạn.
Dự báo công suất trong dài hạn
Căn cứ vào thời gian sống của yếu tố đầu vào (ví dụ: máy móc thiết bị có thể sử dụng từ 10-30 năm)
Nhận biết sự tác động của chu kỳ sống sản phẩm tới công suất sản xuất
Tiên đoán sự phát triển công nghệ
Tiên đoán hành động của đối thủ cạnh tranh
HOẠCH ĐỊNH
TỔNG HỢP
hoạch định tổng hợp
Hoạch định tổng hợp là quá trình lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đảm bảo cực tiểu hoá toàn bộ chi phí có liên quan đến chương trình sản xuất được lập
nội dung của hoạch định tổng hợp
Dự báo nhu cầu sản phẩm;
Lập các phương án chương trình sản xuất theo thời gian nhằm thoả mãn nhu cầu đã dự báo;
Xác định các chi phí liên quan đến các phương án sản xuất;
Lựa chọn phương án tối ưu.
tài liệu cơ sở cho hoạch định tổng hợp
Nhu cầu thị trường, các đơn đặt hàng,
Năng lực sản xuất hiện tại,
Tồn kho sản phẩm hiện tại và mức tồn kho mong muốn cuối mỗi kỳ sản xuất,
Lực lượng lao động, khả năng làm thêm giờ và các chi phí liên quan,
Các hợp đồng phụ thuê gia công bên ngoài.
Các chính sách huy động nguồn lực
Thay đổi mức dự trữ thành phẩm
Thay đổi lực lượng lao động
Tổ chức làm thêm giờ hoặc giảm giờ làm việc
Hợp đồng gia công
Chủ động tác động tới cầu, san bằng biến động
Kết hợp sản xuất nhiều sản phẩm đối mùa
Vì sao phải xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể
Đảm bảo máy móc thiết bị được đủ tải, giảm thiểu việc thiếu tải hoặc quá tải
Đảm bảo công suất sản xuất thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng
Có thể ứng phó được với những thay đổi bắt buộc hoặc thay đổi có tính hệ thống của hệ thống sản xuất sao cho có thể đáp ứng được cả mức nhu cầu cao nhất và mức nhu cầu thấp nhất của khách hàng
Làm ra được nhiều đầu ra nhất từ những nguồn lực sẵn có
Nhu cầu tổng thể
Là tổng nhu cầu cho mọi loại sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định tổng nhu cầu theo một đơn vị đo lường thống nhất để phục vụ cho việc lên kế hoạch của doanh nghiệp ở cấp độ quản lý cao nhất
Khi các dạng sản phẩm làm ra gần giống nhau, một đơn vị sản phẩm có thể được xác đinh bằng mức “trung bình quy đổi” của các dạng sản phẩm giống nhau đó.
Khi các dạng sản phẩm làm ra khác nhau, việc xác định đơn vị đo lường thống nhất cần xác định qua sự quy đổi về một đơn vị tổng quát chung: ví dụ, theo khối lượng, theo thể tích, theo giờ công lao động, giờ chạy máy, hoặc giá trị bằng tiền.
Các yếu tố đầu vào của một Kế hoạch Tổng hợp
Kết quả dự báo về nhu cầu tổng thể cho một khoảng thời gian nhất định (thường là 3-18 tháng)
Các phương án khác nhau có thể được sử dụng để điều chỉnh công suất sản xuất trong ngắn hạn hoặc trung hạn, và với những phương án này thì mức độ chi phí, ảnh hưởng của nó đến công suất là như thế nào
Ví dụ: chi phí tồn kho, các đơn hàng chịu, thuê hoặc sa thải công nhân, làm thêm giờ...
Tình trạng hiện tại của hệ thống sản xuất: đội ngũ lao động, mức tồn kho, năng lực sản xuất
Các chính sách của doanh nghiệp có thể liên quan đến
thay đổi năng lực lao động (thuê mướn/sa thải, làm thêm giờ)
hợp đồng phụ/thuê ngoài
sử dụng tồn kho
đơn hàng chịu
tác động đến cầu
sản phẩm hỗn hợp theo mùa
Các yếu tố đầu vào của một Kế hoạch Tổng hợp
Đầu ra
Một kế hoạch sản xuất: tập hợp các quyết định tổng thể cho mỗi giai đoạn của kỳ kế hoạch về:
mức độ huy động lao động
mức tồn kho
tốc độ sản xuất
Tổng các chi phí nếu kế hoạch sản xuất được thực hiện như đã đề ra
Các lựa chọn điều chỉnh công suất trung hạn
Hợp đồng phụ
Thay đổi lượng lao động
Mức độ huy động công nhân
Hàng tồn kho
Thay đổi lượng lao động
Thuê hoặc sa thải lao động chính thức
Thuê hoặc sa thải lao động bán thời gian
Thuê hoặc sa thải lao động hợp đồng
Mức độ huy động lao động
Làm thêm giờ
Khắc phục thời gian nhàn rỗi
Giảm giờ làm
Các lựa chọn điều chỉnh công suất trung hạn
Thay đổi mức tồn kho
Tồn kho thành phẩm
Thực hiện đơn hàng chịu
Hợp đồng phụ/thuê ngoài
Các lựa chọn điều chỉnh công suất trung hạn
Các phương pháp hoạch định tổng hợp
Phương pháp không chính tắc hay phưong pháp thử và so sánh
(Informal or Trial-and-Error Approach)
Phương pháp toán (Mathematically Optimal Approaches)
Phương pháp quy hoạch tuyến tính (bài toán vận tải) (Linear Programing)
Phương pháp tìm kiếm quyết định (Computer Search)
Phương pháp tự tìm tòi (Heuristics)
Các phương pháp không chính tắc
Sản xuất theo nhu cầu (Matching Demand)
Cân đối công suất (Level Capacity)
Cân đối bằng cách điều chỉnh tồn kho
Cân đối bằng điều chỉnh hàng chờ
Cân đối bằng điều chỉnh làm thêm giờ hoặc hợp đồng phụ
Phương pháp hỗn hợp: Tập hợp của hai hay nhiều các phương pháp trên
Phương pháp sản xuất theo nhu cầu
Công suất sản xuất của mỗi giai đoạn thay đổi theo mức nhu cầu tổng hợp đã được dự báo tương ứng với giai đoạn đó
Sự thay đổi về công suất trong mỗi giai đoạn đạt được là do thay đổi lượng lao động
Tồn kho thành phẩm để ở mức thấp nhất
Chi phí cho lao động và chi phí cho nguyên liệu có xu hướng sẽ tăng lên do có sự thay đổi thường xuyên
Ảnh hưởng đến thái độ của người lao động
Công suất sản xuất được xác đinh theo dự báo của tổng nhu cầu
Tính toán về lực lượng lao động sử dụng trên cơ sở thông tin có được trong quá trình sản xuất
Chi phí chủ yếu cho phương án này là chi phí do việc thay đổi lực lượng lao động theo từng gia đoạn
Phương án sản xuất theo nhu cầu
Phương pháp cân bằng công suất
Công suất sản xuất được giữ ổn định trong cả kỳ kế hoạch. Lực lượng lao động được giữ ổn định
Những khác biệt giữa công suất ổn định và nhu cầu thay đổi được bù đắp thông qua hàng tồn kho để lại, làm thêm giờ, thuê lao động bán thời gian, hợp đồng phụ, hợp đồng để lại.
Lựa chọn phương pháp
Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phương pháp hoạch định tổng hợp là
- Chi phí
- Chính sách của công ty
Những người làm công tác hoạch định tổng hợp phải chọn lựa phương pháp hoạch định để cân đối giữa khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường với ràng buộc là chi phí sản xuất phải nhỏ nhất đồng thời phù hợp với chính sách công ty đặt ra
Quá trình hoạch đinh tổng hợp
1. Dự báo doanh số tổng thể có thể bán được của mỗi loại sản phẩm dịch vụ trong mỗi giai đoạn của kỳ kế hoạch (thường là từ 6-18 tháng) theo tuần, tháng, hay quý.
2. Tổng hợp tất cả các kế hoạch của từng sản phẩm riêng lẻ trên một bản kế hoạch nhu cầu tổng hợp.
3. Chuyển nhu cầu tổng hợp cho mỗi giai đoạn thành yêu cầu sản xuất và xác định các nguồn lực cần sử dụng (lao động, nguyên liệu, máy móc thiết bị, v..v.)
4. Phát triển các kế hoạch lựa chọn nguồn lực để phục vụ cho việc thỏa mãn các nhu cầu và chi phí cho mỗi lựa chọn.
5. Chọn kế hoạch tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu và phù hợp nhất với mục tiêu của công ty.
Quá trình hoạch đinh tổng hợp
Ví dụ
Nhu cầu tổng hợp
Tháng 1 2 3 4 5 6
900 700 800 1200 1500 1100
Số ngày SX 22 18 21 21 22 20
Tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ = 0
Các chi phí: Lưu kho: $5/1 đơn vị/tháng
Hợp đồng phụ: $10/1 đơn vị
Trả lương thường: $ 5/giờ ($40/ngày)
Trả lương ngoài giờ: $7/giờ
Số giờ sx 1 đơn vị: 1.6 giờ
Chi phí khi mức sx tăng
(thuê mướn, huấn luyện): $10/đơn vị
Chi phí khi mức sx giảm (sa thải): $15/đơn vị
Phương án 1
Duy trì kế hoạch sản xuất trong 6 tháng ổn định, SỬ DỤNG MỨC TỒN KHO ĐỂ ĐIỀU CHỈNH
Nhu cầu trung bình một ngày = 6200/124 = 50đv
Phương án 1
Số đơn vị sản phẩm 1 công nhân làm được trong 1 ngày:
8 giờ/ 1.6 giờ = 5 đơn vị
Số công nhân cần để sản xuất 50 đơn vị 1 ngày:
50 đơn vị/5 đơn vị = 10 công nhân
Chi phí cho phương án lựa chọn:
- Chi phí cho lao động = 10 cn x $40 x 124 ngày= $49’600
- Chi phí cho tồn kho = 1850 x $5 = $9’250
Tổng chi phí = $58’850
Phương án 2
Duy trì kế hoạch sản xuất ở mức tối thiểu. Tất cả mức thiếu hụt được thỏa mãn bằng hợp đồng phụ
Số lượng lao động tối thiểu cần thiết:
38 đơn vị/5 đơn vị = 7.6 công nhân => 8 công nhân
Chi phí cho phương án lựa chọn:
- Chi phí cho lao động = 8 cn x $40 x 124 ngày = $39’680
Chi phí cho tồn kho = 80 x $5 = $ 400
Chi phí cho hợp đồng phụ = 1240 x 10 = $12’400
Tổng chi phí = $52’480
Phương án 2
Phương án 3
Duy trì kế hoạch sản xuất ở mức tối thiểu. Tất cả mức thiếu hụt được thỏa mãn bằng lao động làm thêm giờ. (*)Không sử dụng dự trữ (thừa năng lực sẽ cho lao động nghĩ việc tạm thời)
Số lượng công nhân tối thiểu cần thiết:
38 đơn vị/5 đơn vị = 7.6 công nhân => 8 công nhân
Phương án 3
Chi phí cho phương án lựa chọn:
- Chi phí cho lao động = 8 cn x $40 x 124 ngày = $39’680
- Chi phí cho làm thêm giờ =1300 x 1.6giờ x $7/h= $14’560
Tổng chi phí = $54’240
Phương án 4
Điều chỉnh theo mức biến động của nhu cầu bằng cách thuê mướn và sa thải khi cần
KẾT QUẢ SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN
Phương án 1: TỔNG CHI PHÍ = $58’850
Phương án 2: TỔNG CHI PHÍ = $52’480
Phương án 3: TỔNG CHI PHÍ = $54’240
Phương án 4: TỔNG CHI PHÍ = $66’600
Phương pháp Cân bằng tối ưu
Giúp Cân bằng giữa cung và cầu trên cơ sở huy động tổng hợp các nguồn lực, các khả năng khác nhau với mục tiêu cực tiểu hóa chi phí
Nguyên tắc thực hiện: Tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong từng giai đoạn, sử dụng các nguồn lực rẻ nhất trước cho đến khi không thể mới sử dụng các nguồn lực đắt tiền hơn.
Khó khăn thực hiện: nếu thời gian hoạch định dài thì việc sử dụng bảng biểu là phức tạp, dễ nhầm lẫn. Lúc đó có thể dụng bài toán vận tải (bài toán quy hoạch tuyến tính) với sự trợ giúp của máy tính để giải.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất xác định được các số liệu về nhu cầu trên thị trường và các phương án cung ứng cho theo bảng sau:
Phương pháp Cân bằng tối ưu
Các thông tin liên quan:
Tồn kho đầu kỳ là 250 (nghìn sản phẩm)
Tồn kho bắt buộc cuối năm là 300 (nghìn sản phẩm)
Chi phí lao động chính thức là $1/sp
Chi phí lao động làm thêm giờ là $1.5/sp
Chi phí thuê ngoài là $1.9/sp
Chi phí lưu kho là $0.3/sp
Điều kiện là thêm giờ tối đa trong 1 quý không vượt quá 20% công suất tối đa
Thuê ngoài tối đa chỉ được 200 nghìn sản phẩm/quý và còn thừa sẽ đưa vào lưu kho
Không được phép thiếu hàng.
Phương pháp Cân bằng tối ưu
Tổng công suất tối đa: 250 + 2100 + 420 + 800 = 3570
Tổng nhu cầu: 3000 + 300 = 3300
Dư công suất : 3570 – 300 = 270
Phương pháp Cân bằng tối ưu
50
450
400
750
150
200
90
90
200
20
450
90
110
90
180
270
Tổng chi phí cho phương án:
Quý 1: 250 (0) + 50 (1) = $ 50
Quý 2: 400(1.3) + 450(1) = $ 970
Quý 3: 90(2.1) + 20(2.5) + 90(1.8) + 200(2.2) +
+ 750 (1) +150(1.5) + 200(1.9) = $2196
-Quý 4: 450(1) + 90(1.5) + 110(1.9) = $ 794
Tổng chi phí: = $4010
Lịch trình sản xuất chính
(Master Production Scheduling)
Mở đầu
Lịch trình sản xuất chính (MPS) là một kế hoạch để sản xuất cụ thể, nó cho biết bao nhiêu lượng hàng hóa được sản xuất và khi nào thì được sản xuất xong.
Khác với hoạch định tổng hợp, lịch trình sản xuất chính chi tiết hơn. Nó chi tiết đến từng loại sản phầm và khi đuợc lập kế hoạch thì kế hoạch cho từng tuần một
Mục tiêu của MPS
Xác đinh số lượng và thời gian để sản xuất một sản phẩm trong một khoảng thời gian ngắn hạn
Kế hoạch cho các sản phẩm hoặc bộ phận sẽ được đảm bảo hoàn thành đúng theo yêu cầu của khách hàng
Giảm sự quá tải hoặc thiếu tải đổi với các yếu tố sản xuất nhằm đảm bảo huy động tối đa nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả nhất, tránh lãng phí và giảm thiểu chi phí sản xuất.
Quy tắc trong MPS
không đổi
+/- 5%
thay đổi
+/- 10%
thay đổi
+/- 20%
thay đổi
Frozen
Firm
Full
Open
1-2
tuần
2-4
tuần
4-6
tuần
6+
tuần
Giới hạn thời gian
Giới hạn Thời gian
Quy tắc lập lịch chính:
Không được thay đổi yêu cầu sản xuất trong giới hạn “frozen”
Không được vượt quá mức phần trăm thay đổi ở mỗi giới hạn khi thay đổi yêu cầu sản xuất
Cố gắng sử dụng tải càng nhiều càng tốt
Không được nhận các đơn hàng vượt quá nhu cầu công suất của hệ thống.
Phát triển một Lịch trình MPS
Các thông tin đầu vào sử dụng
Các đặt hàng của khách hàng (chất lượng, ngày giao hàng)
Các dự báo (chất lượng, ngày hoàn thành)
Tình trạng tồn kho
Công suất sản xuất (tỷ lệ đầu ra)
Người lập lịch biểu sẽ đặt các yêu cầu ở thời điểm sản xuất sớm nhất trong lịch trình sản xuất có thể để làm ra được sản phẩm.
Người lập lịch trình cần phải:
dự báo tổng lượng nhu cầu cho các sản phẩm từ tất cả các yêu cầu, dự báo
quyết định công suất cho mỗi đơn vị/dây chuyền sản xuất
thông tin cho khách hàng về thời gian hẹn giao hàng
tính toán cụ thể cho việc thực hiện MPS
Khi các yêu cầu sản xuất đã được đưa vào MPS, mức độ làm việc của mỗi bộ phận sản xuất sẽ được kiểm tra khả năng sản xuất.
Phát triển một Lịch trình MPS
Ví dụ
Một công ty sản xuất 3 loại SP khác nhau là A, B, C theo nguyên tắc sản xuất đưa vào kho. Nhu cầu cho 3 loại sp đó trong 8 tuần như sau:
Mức tồn kho an toàn, mức nhỏ nhất cho một lô sản xuất, và lượng tồn kho đầu kỳ là
Xây dựng lịch trình sản xuất chính cho 8 tuần. Giả thiết là công suất sản xuất là đảm bảo
Giả sử rằng ở bộ phận lắp ráp cuối cùng, công suất làm việc sẵn có là 12,000 giờ/tuần. Mỗi sản phẩm A mất 0.88 giờ cho việc lắp ráp cuối cùng, và mỗi sản phẩm B và C mất tương ứng là 0.66 giờ và 1.08 giờ.
Tính toán số giờ lao động cần thiết trong kế hoạch MPS cho 3 sản phẩm .
Số giờ cần thiết cho mỗi tuần để lắp ráp 3 sản phẩm là ít hơn năng lực sẵn có (12,000 giờ) => kế hoạch khả thi.
Tuy nhiên trong kế hoạch MPS này các tuần 4, 6, 7 và 8 sẽ thiếu tải nhiều
Không
Rà soát lại
Năng lực sản xuất
Kế hoạch hoá năng lực
Kiểm tra tính khả thi kế hoạch
Kế hoạch sản xuất
Tính nhu cầu
Dự báo bán hàng hoặc đơn đặt hàng
Tác động đến năng lực sản xuất hoặc đến phụ tải
Không
Có
Có
kế hoạch hoá năng lực
Ví dụ nhu cầu sản phẩm Cá basa của Công ty FFC (Freshwater Fish Company)
6 tháng đầu năm 2002 cho trong bảng sau đây:
Nhu cầu trung bình của một ngày là = 620 tấn/124 ngày = 5,0 tấn/ngày
Phương pháp so sánh các phương án khả thi
nhu cầu trung bình các tháNG
Chi phí bảo quản : 185 tấn x 35USD = 6.475 USD
- Chi phí nhân công:
+ Chi phí tiền lương:
100 công nhân x 4USD/ngày x 124 ngày = 49.600USD
+ Chi phí tuyển dụng lao động tạm thời:
10 công nhân x 50USD = 500 USD
Tổng chi phí là: 6.475USD + 49.600USD + 500USD = 56.575 USD.
Phương án chương trình sản xuất 1
Hợp đồng thuê ngoài là 41+ 20 =61 tấn sản phẩm
- Chi phí tiền lương là 90CN x 4 USD x 124 ngày = 44.640 USD
Chi phí thuê gia công là 61 tấn x 100 USD = 6.100 USD
Chi phí tồn kho là 73,5 tấn-tháng x 35USD = 2.572,5 USD
Tổng chi phí là 44.640 + 6.100 + 2.572,5 = 53.312,5 USD
Phương án chương trình sản xuất 2
Phương án 3:
Tổng số chi phí nhân công là 11.666 x 4USD = 46.664 USD
Chi phí tuyển dụng là 50 lượt x 50 USD = 2.500 USD
Chi phí sa thải 26 người x 150 USD = 3.900 USD
Thiệt hại thiếu việc làm là (8x22+12x18 +14x21) x 2USD= 1.372 USD
Tổng chi phí là 46.664 + 2.500+ 3.900+ 1.372 = 54.436 USD
Phương pháp tối ưu cục bộ: 700x40+50x52+50x72+700x40+50x50+150x70+700x40+50x50 = 105.700USD
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Anh Đức
Dung lượng: 491,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)