Điịa lý Biển Đông

Chia sẻ bởi Nông Hữu Thoại | Ngày 05/05/2019 | 48

Chia sẻ tài liệu: Điịa lý Biển Đông thuộc Địa lí 6

Nội dung tài liệu:

Động vật cấp thấp
Động vật nổi
Động vật đáy
Động vật nổi
Là nhóm động vật không xương sống, ăn thực vật nổi.
Sống trong các tầng nước, song phong phú nhất là ở tầng nước mặt và vùng nước nông thềm lục địa.
Chúng tạo nên một khối lượng sinh vật lớn và là nguồn thức ăn của cá và các nhóm động vật khác.

Trong tầng nước từ 0 – 100m của biển Đông khối lượng sinh vật nổi đạt từ 100 đến 200mg/m3 nước và giảm theo chiều sâu
Ở vùng nước nông ven bờ của thềm lục địa có thể lên tới hàng chục đến hàng trăm lần.
Động vật nổi của biển Đông hiện biết gồm 770 loài trong 110 bộ của 13 ngành động vật không xương sống. Đặc trưng và chiếm khối lượng lớn là các nhóm sau:

Nhóm trùng lỗ: có sinh khối lớn với 199 loài và nhóm trùng phản xạ với 70 loài. Khi chúng chết đi, lắng xuống đáy tạo nên các tích tụ dày ở đáy biển
Những loài chân lá, chân mái chèo, chân tơ, bơi nghiêng… thuộc ngành chân khớp: rất phong phú ở vùng nước ven bờ. Đây là nguồn thức ăn chủ yếu của các loài cá và nhiều động vật khác.
Mực: thuộc ngành thân mềm, là đối tượng khai thác của con người.
Ở vùng biển nước ta có 37 loài mực thuộc 4 họ trong đó mực nang và mực ống chiếm số lượng lớn và phân bố rộng.


Vùng đảo Cái Chiên – Vĩnh Thực
Hòn mê
Hòn Mắt
Phan Thiết – Hàm Tân
Trữ lượng mực ở các vùng
( đơn vị: tấn )
Động vật đáy
Là những giống loài động vật không xương sống, sống cố định hoặc lê la trên đáy.
Chúng là nguồn thức ăn của các loài động vật có xương sống và không xương sống ở đáy.
Một số loài còn là đối tượng khai thác của con người: tôm, cua, hàu, sò…
Bao gồm chủ yếu là các nhóm sau:
Nhóm san hô:
Là nhóm sinh vật tạo ra sinh khối lớn nhất ở biển nhiệt đới nói chung, trong đó có vùng biển Việt Nam.
Chúng còn tạo ra hệ sinh thái rạn san hô là một trong những HST có năng suất sinh học cao nhất Trái Đất.
Ở vùng biển VN, có 303 loài san hô đá, 200 loài san hô sừng và san hô mềm.
Nhóm các loài ốc: Có mặt ở hầu hết các vùng ven biển nước nông
Ở ngoài khơi cò nhiều loài có kích thước lớn và hoa văn đẹp như: ốc đụn, ốc xà cừ, ốc lam, …
Nhóm trai, sò, hàu, vẹm: thuộc lớp chân rìu của ngành thân mềm. Chúng có mặt ở khắp vùng ven biển. Một số loài có giá trị kinh tế cao như: trai ngọc, sò huyết, hàu..
Nhóm hải sâm, cá ghim…
Thuộc ngành da gai, trong đó hải sâm trắng, hải sâm đen, cá ghim rất có giá trị kinh tế
Nhóm tôm, cua…
Tôm: rất phong phú. Ở phía Bắc, tôm rào là chủ yếu( chiếm 70%). VN có 6 trong tổng số 20 loài tôm ở Đông Nam Á. Sản lượng tôm từ 50.000 – 60.000 tấn/năm. Trong đó phía Bắc chiếm 9%, Đông Nam Bô và Tây Nam Bộ chiếm 90%.
Cua: có khoảng 800 loài, ở vịnh Bắc Bộ có khoảng 400 loài. Có giá trị nhất là cua bể, ghẹ…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nông Hữu Thoại
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)