Đề cương ôn tập Địa HKII

Chia sẻ bởi Phạm Hòa Nhi | Ngày 16/10/2018 | 53

Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn tập Địa HKII thuộc Địa lí 6

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II
(( MÔN: ĐỊA LÍ 6 ((

Câu 1: Sự thay đổi của nhiệt độ không khí phụ thuộc vào những yếu tố là:
Nhiệt độ không khí thay đổi tùy theo vị trí gần hay xa biển: Nhiệt độ không khí vùng gần biển thì điều hòa hơn so với nhiệt độ không khí vùng nằm sâu trong đất liền.
Nguyên nhân: Do đặc tính hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau: các loại đất đá… mau nóng, nhưng cũng mau nguội; còn nước thì nóng chậm hơn nhưng cũng lâu nguội hơn. Nên dẫn đến sự khác biệt về nhiệt độ giữa đất và nước, làm cho nhiệt độ không khí ở những miền gần biển và những miền nằm sâu trong lục địa cũng khác nhau. Chính vì thế, nhiệt độ không khí vùng gần biển thì điều hòa hơn so với nhiệt độ không khí vùng nằm sâu trong đất liền.

Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao: Càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm (trung bình, cứ lên 100m thì giảm 0,6(C )
Nguyên nhân: Khi Mặt Trời chiếu sáng, lớp không khí dày đặc ở sát mặt đất nở ra, bốc lên cao, giảm nhiệt độ. Mặt khác, lớp không khí ở dưới thấp chứa nhiều bụi và hơi nước nên hấp thụ được nhiều nhiệt hơn lớp không khí loãng trên cao. Chính vì thế, càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm.

Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ: Nhiệt độ không khí ở vùng vĩ độ thấp nóng hơn nhiệt độ không khí ở vùng vĩ độ cao.
Nguyên nhân: Ở xích đạo, quanh năm có góc chiếu của tia sáng mặt trời với mặt đất lớn nên mặt đất nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất cũng nóng. Càng lên gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ, mặt đất nhận được ít nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn. Chính vì vậy, nhiệt độ không khí ở vùng vĩ độ thấp nóng hơn nhiệt độ không khí ở vùng vĩ độ cao.

Câu 2: Khi đo nhiệt độ không khí phải để nhiệt kế trong bóng râm, cách mặt đất 2m vì:
- Để nhiệt kế trong bóng râm: để nhiệt kế tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
- Cách mặt đất 2m: để nhiệt kế tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ của mặt đất.
Vì vậy, khi đo nhiệt độ không khí, ta để nhiệt kế trong bóng râm, cách mặt đất 2m thì nhiệt độ đo mới chính sát.

Câu 3: Vẽ: Hình Trái Đất, các đai khí áp cao, các đai khí áp thấp và các loại gió:









Câu 4:
a. Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất
Vì không khí tuy nhẹ nhưng vẫn có trọng lượng. Hơn nữa, khí quyển rất dày nên trọng lượng của nó cũng tạo ra một sức ép rất lớn lên bề mặt Trái Đất. Chính vì thế mà có khí áp.
Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp.
Do sự chênh lệnh khí áp mà không khí luôn luôn chuyển động để cân bằng khí áp (không khí chuyển động từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp). Sự chuyển động đó sinh ra gió.
b. Phạm vi hoạt động, hướng của các loại gió là:
- Gió Tín Phong:
+ Phạm vi hoạt động: từ khoảng vĩ độ 30(Bắc và Nam về xích đạo
+ Hướng của gió: Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc; Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam
- Gió Tây ôn đới:
+ Phạm vi hoạt động: từ khoảng vĩ độ 30(Bắc và Nam lên khoảng vĩ độ 60(Bắc và Nam
+ Hướng của gió: Ở nửa cầu Bắc: hướng Tây Nam; Ở nửa cầu Nam: hướng Tây Bắc
- Gió Đông cực:
+ Phạm vi hoạt động: từ khoảng vĩ độ 60(Bắc và Nam lên hai cực
+ Hướng của gió: Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc; Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam
c. Do sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất mà các loại gió bị lệnh hướng. Nếu nhìn xuôi theo chiều gió thổi, gió bị lệnh về phía tay phải ở nửa cầu Bắc. Nếu nhìn xuôi theo chiều gió thổi, gió bị lệnh lệnh hướng về phía tay trái ở nửa cầu Nam.

Câu 5: Nêu khái niệm:
- Sông: là dòng chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt lục địa.
- Hồ: là khoảng nước đọng lại tương đối rộng và sâu trong đất liền.
- Hệ thống sông: gồm sông chính
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Hòa Nhi
Dung lượng: 45,50KB| Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)