CON VẬT SÔNG TRONG GIA DINH
Chia sẻ bởi Nguyễn Van Cong |
Ngày 05/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: CON VẬT SÔNG TRONG GIA DINH thuộc Lớp 5 tuổi
Nội dung tài liệu:
Đề cương hoạt động vui chơi
Câu 1: CMR: Chơi là một phương tiện GD và PT trí tuệ cho trẻ em lứa tuổi MN:
- Chơi là phương tiện mở rộng, trải nghiệm, củng cố chính xác hóa biểu tượng, giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn về cuộc sống xq.
VD: TC “Bắt chước tiếng kêu của các con vật”->trẻ đc củng cố kiến thức đã học, ngôn ngữ của trẻ pt, đặc biệt trẻ phải nhớ lại tiếng kêu của các con vật để chơi đc TC.
- Chơi là phương tiện giúp trẻ lĩnh hội tri thức mới vì khi tham gia trò chơi dưới sự hướng dẫn của người lớn đã giúp trẻ khám phá ra nhiều điều mới lạ, thú vị ở thế giới xq (qua HĐ chơi, thao tác chơi trẻ nhận ra được 1 vài thuộc tính, mqh của sự vật hiện tượng) đã ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của trẻ.
VD: Khi tham gia vào TC “Gia đình” dưới sự HD của cô và những gì trẻ học đc từ gđ, trẻ đã nhớ lại và biết hóa thân mình vào vai chơi, thể hiện đúng các hành động, thái độ cách cư xử của bố mẹ với con và con cái đối với bố mẹ.
- TC là phương tiện phát triển các quá trình tâm lý nhận thức như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng và ngôn ngữ.
+) Củng cố và chính xác chuẩn cảm giác về hình dạng, kích thước, màu sắc.
VD: Khi cho trẻ chơi TC “Chiếc túi kỳ diệu” để lấy đc đúng đồ dùng đồ chơi theo y/c của cô thì trẻ phải tư duy, nhớ lại đặc điểm, hình dạng…của thì mới lấy đc đúng.
+) Hình thành và phát triển tính chủ định trong quá trình tri giác, chú ý, trí nhớ.
VD: TC “Bạn có gì khác” trẻ phải tri giác, chú ý quan sát bạn trước khi bạn ra ngoài. Sau khi bạn vào lớp trẻ phải nhớ lại xem bạn đã thay đổi gì…
+) Phát triển mạnh trí tưởng tượng (tìm ĐV thay thế ĐC để thỏa mãn nhu cầu chơi, nảy sinh hoàn cảnh tưởng tượng…để thực hiện HĐ chơi và ND chơi).
VD: Trẻ dùng que giả làm ngựa, dùng gối giả làm búp bê để chơi trò chơi.
+) Ngôn ngữ pt mạnh vì trẻ phải dùng ngôn ngữ để giao tiếp, trao đổi, lắng nghe ý kiến của bạn để thỏa thuận chơi, để suy nghĩ, thực hiện HĐ chơi, để đánh giá nhận xét lẫn nhau làm cho vốn từ phong phú, kỹ năng giao tiếp pt…
Câu 2: phân tích những đặc điểm đặc trưng của HĐVC của trẻ em lứa tuổi MN:
1/Mang tính hồn nhiên vô tư:
- Trẻ không chú tâm đến một lợi ích thiết thực nào mà trẻ tham gia trò chơi vì:
+Sự hấp dẫn của đồ chơi, bản thân quá trình chơi chứ không phải là kết quả chơi được gì, thắng hay thua.
+Chơi cho vui và vui thì trẻ chơi, vui là thuộc tính vốn có của trò chơi.
KL: Để khơi gợi tính hồn nhiên vô tư cho trẻ GV cần ko áp đặt trẻ chơi, chuẩn bị nhiều ĐDĐC hấp dẫn trẻ và đc thay đổi theo chủ đề. Động viên, khuyến khích trẻ kịp thời, tạo điều kiện để trẻ đc phát huy ý tưởng của mình, tạo các tình huống có vấn đề và gợi ý cho trẻ thực hiện thao tác đúng.
2/Mang tính tự nguyện độc lập, tự do, tự lập không bắt buột:
- Mang tính tự do, tự lập cao vì sự hấp dẫn của trò chơi,trẻ tự tạo ra trò chơi,làm chủ được trò chơi.
- Nếu hành động của trẻ phụ thuộc nghiêm ngặt vào thế giới hiện thực thì không còn là trò chơi.
- Hành động chơi của trẻ xuất hiện từ nguyện vọng và hứng thú cá nhân chứ không phải là sự áp đặt của người lớn và khi chơi trẻ bộc lộ tính tích cực chủ động hết mình nên mang tính chủ động tự lập cao vì thế trẻ tự chọn trò chơi, chọn bạn chơi, tìm kiếm đò chơi, giải quyết các tình huống, điều chỉnh hành vi của mình khi chơi.
KLSP: Cô cần chuẩn bị môi trường chơi hấp dẫn trẻ. Tùy thuộc vào lứa tuổi cho trẻ tự tổ chức TC, tham gia chơi, tìm phương tiện chơi. Cô là người định hướng cho trẻ.
3/ Mang màu sắc xúc cảm chân thực mạnh mẽ:
- Trẻ tham gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê, nhiệt tình thường trực trong mỗi trẻ.
- Tình cảm là động cơ chiếm ưu thế trong đời sống tâm lý trẻ, mà trò chơi tác động mạnh mẽ và toàn diện đến trẻ vì thế trò chơi ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tình cản của trẻ.
- Trong trò chơi mọi cái đều mang ý nghĩa tưởng tượng và
Câu 1: CMR: Chơi là một phương tiện GD và PT trí tuệ cho trẻ em lứa tuổi MN:
- Chơi là phương tiện mở rộng, trải nghiệm, củng cố chính xác hóa biểu tượng, giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn về cuộc sống xq.
VD: TC “Bắt chước tiếng kêu của các con vật”->trẻ đc củng cố kiến thức đã học, ngôn ngữ của trẻ pt, đặc biệt trẻ phải nhớ lại tiếng kêu của các con vật để chơi đc TC.
- Chơi là phương tiện giúp trẻ lĩnh hội tri thức mới vì khi tham gia trò chơi dưới sự hướng dẫn của người lớn đã giúp trẻ khám phá ra nhiều điều mới lạ, thú vị ở thế giới xq (qua HĐ chơi, thao tác chơi trẻ nhận ra được 1 vài thuộc tính, mqh của sự vật hiện tượng) đã ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của trẻ.
VD: Khi tham gia vào TC “Gia đình” dưới sự HD của cô và những gì trẻ học đc từ gđ, trẻ đã nhớ lại và biết hóa thân mình vào vai chơi, thể hiện đúng các hành động, thái độ cách cư xử của bố mẹ với con và con cái đối với bố mẹ.
- TC là phương tiện phát triển các quá trình tâm lý nhận thức như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng và ngôn ngữ.
+) Củng cố và chính xác chuẩn cảm giác về hình dạng, kích thước, màu sắc.
VD: Khi cho trẻ chơi TC “Chiếc túi kỳ diệu” để lấy đc đúng đồ dùng đồ chơi theo y/c của cô thì trẻ phải tư duy, nhớ lại đặc điểm, hình dạng…của thì mới lấy đc đúng.
+) Hình thành và phát triển tính chủ định trong quá trình tri giác, chú ý, trí nhớ.
VD: TC “Bạn có gì khác” trẻ phải tri giác, chú ý quan sát bạn trước khi bạn ra ngoài. Sau khi bạn vào lớp trẻ phải nhớ lại xem bạn đã thay đổi gì…
+) Phát triển mạnh trí tưởng tượng (tìm ĐV thay thế ĐC để thỏa mãn nhu cầu chơi, nảy sinh hoàn cảnh tưởng tượng…để thực hiện HĐ chơi và ND chơi).
VD: Trẻ dùng que giả làm ngựa, dùng gối giả làm búp bê để chơi trò chơi.
+) Ngôn ngữ pt mạnh vì trẻ phải dùng ngôn ngữ để giao tiếp, trao đổi, lắng nghe ý kiến của bạn để thỏa thuận chơi, để suy nghĩ, thực hiện HĐ chơi, để đánh giá nhận xét lẫn nhau làm cho vốn từ phong phú, kỹ năng giao tiếp pt…
Câu 2: phân tích những đặc điểm đặc trưng của HĐVC của trẻ em lứa tuổi MN:
1/Mang tính hồn nhiên vô tư:
- Trẻ không chú tâm đến một lợi ích thiết thực nào mà trẻ tham gia trò chơi vì:
+Sự hấp dẫn của đồ chơi, bản thân quá trình chơi chứ không phải là kết quả chơi được gì, thắng hay thua.
+Chơi cho vui và vui thì trẻ chơi, vui là thuộc tính vốn có của trò chơi.
KL: Để khơi gợi tính hồn nhiên vô tư cho trẻ GV cần ko áp đặt trẻ chơi, chuẩn bị nhiều ĐDĐC hấp dẫn trẻ và đc thay đổi theo chủ đề. Động viên, khuyến khích trẻ kịp thời, tạo điều kiện để trẻ đc phát huy ý tưởng của mình, tạo các tình huống có vấn đề và gợi ý cho trẻ thực hiện thao tác đúng.
2/Mang tính tự nguyện độc lập, tự do, tự lập không bắt buột:
- Mang tính tự do, tự lập cao vì sự hấp dẫn của trò chơi,trẻ tự tạo ra trò chơi,làm chủ được trò chơi.
- Nếu hành động của trẻ phụ thuộc nghiêm ngặt vào thế giới hiện thực thì không còn là trò chơi.
- Hành động chơi của trẻ xuất hiện từ nguyện vọng và hứng thú cá nhân chứ không phải là sự áp đặt của người lớn và khi chơi trẻ bộc lộ tính tích cực chủ động hết mình nên mang tính chủ động tự lập cao vì thế trẻ tự chọn trò chơi, chọn bạn chơi, tìm kiếm đò chơi, giải quyết các tình huống, điều chỉnh hành vi của mình khi chơi.
KLSP: Cô cần chuẩn bị môi trường chơi hấp dẫn trẻ. Tùy thuộc vào lứa tuổi cho trẻ tự tổ chức TC, tham gia chơi, tìm phương tiện chơi. Cô là người định hướng cho trẻ.
3/ Mang màu sắc xúc cảm chân thực mạnh mẽ:
- Trẻ tham gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê, nhiệt tình thường trực trong mỗi trẻ.
- Tình cảm là động cơ chiếm ưu thế trong đời sống tâm lý trẻ, mà trò chơi tác động mạnh mẽ và toàn diện đến trẻ vì thế trò chơi ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tình cản của trẻ.
- Trong trò chơi mọi cái đều mang ý nghĩa tưởng tượng và
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Van Cong
Dung lượng: 71,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)