Bài dự thi" Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước"
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Dinh |
Ngày 05/10/2018 |
51
Chia sẻ tài liệu: Bài dự thi" Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước" thuộc Lớp 5 tuổi
Nội dung tài liệu:
BÀI DỰ THI
“ TÌM HIỂU LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC”
Họ và tên: NGUYỄN THỊ DINH
Ngày, tháng, năm sinh: 08/06/1988
Đơn vị công tác: Trường mầm non Ninh Khang - Xã Ninh Khang
Huyện Hoa Lư - Tỉnh Ninh Bình
Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?( 5 điểm)
Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm 8 chương và 67 Điều.
Câu hỏi 2: Nêu phạm vi điều chỉnh, đối tường được bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ? ( 5 điểm)
Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước điều chỉnh những vấn đề được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước :
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Điều 2. Đối tượng được bồi thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, tổn thất về tinh thần (sau đây gọi chung là người bị thiệt hại) trong các trường hợp quy định tại Luật này thì được Nhà nước bồi thường.
Câu hỏi 3: Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính theo đồng chí được hiểu như thế nào? ( 5 điểm)
Trả lời: Điều 13 của Luật đã quy định cụ thể các nhóm hành vi mà nếu gây ra thiệt hại thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường:
Điều 13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
3. Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác;
4. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
5. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép;
6. Áp dụng thuế, phí, lệ phí; thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất;
7. Áp dụng thủ tục hải quan;
8. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
9. Ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
10. Cấp văn bằng bảo hộ cho người không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
11. Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện;
12. Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định.
Câu hỏi 4: Cơ quan phải có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm các cơ quan nào ? ( 10 điểm)
Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 14 vào Điều 40 :
Điều 14. Cơ quan có
“ TÌM HIỂU LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC”
Họ và tên: NGUYỄN THỊ DINH
Ngày, tháng, năm sinh: 08/06/1988
Đơn vị công tác: Trường mầm non Ninh Khang - Xã Ninh Khang
Huyện Hoa Lư - Tỉnh Ninh Bình
Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?( 5 điểm)
Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm 8 chương và 67 Điều.
Câu hỏi 2: Nêu phạm vi điều chỉnh, đối tường được bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ? ( 5 điểm)
Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước điều chỉnh những vấn đề được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước :
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.
Điều 2. Đối tượng được bồi thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, tổn thất về tinh thần (sau đây gọi chung là người bị thiệt hại) trong các trường hợp quy định tại Luật này thì được Nhà nước bồi thường.
Câu hỏi 3: Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính theo đồng chí được hiểu như thế nào? ( 5 điểm)
Trả lời: Điều 13 của Luật đã quy định cụ thể các nhóm hành vi mà nếu gây ra thiệt hại thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường:
Điều 13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
3. Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác;
4. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
5. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép;
6. Áp dụng thuế, phí, lệ phí; thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất;
7. Áp dụng thủ tục hải quan;
8. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
9. Ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
10. Cấp văn bằng bảo hộ cho người không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
11. Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện;
12. Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định.
Câu hỏi 4: Cơ quan phải có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm các cơ quan nào ? ( 10 điểm)
Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 14 vào Điều 40 :
Điều 14. Cơ quan có
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Dinh
Dung lượng: 325,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)