Bài 2. Bản đồ. Cách vẽ bản đồ
Chia sẻ bởi Ngô Viết Dương |
Ngày 06/05/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Bản đồ. Cách vẽ bản đồ thuộc Địa lí 6
Nội dung tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ :
I. KHÁI NIỆM VÀ PHẠM VI BIỂU HIỆN CỦA BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ - khái niệm này hầu như chưa có định nghĩa đầy đủ và chính xác mang tính khoa học mà chúng ta chỉ hiểu theo cách khái quát là : "biểu đồ là mô hình hoá các số liệu thống kê nhằm giúp người đọc nhận biết một cách trực quan, đặc trưng số lượng các đối tượng, hiện tượng". Do đó phạm vi thể hiện của biểu đồ cũng rất lớn mà chúng ta có thể hình dung qua một số phạm vi sau :
- Phản ánh quá trình phát triển, biến thiến theo thời gian của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh cấu trúc của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh sự thay đổi tương quan thứ bậc của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh mối quan hệ tương hỗ của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh sự phân bố theo không gian của các đối tượng, hiện tượng.
II. VAI TRÒ , TÁC DỤNG CỦA BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ có vai trò vô cùng to lớn trong việc học tập và nghiên cứu môn địa lí nói chung và môn địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Trong giới hạn của vấn đề tôi chỉ xin đề cập tới một số vai trò và tác dụng của biểu đồ như sau :
- Việc hướng dẫn cho học sinh có kĩ năng đọc, phân tích biểu đồ theo hướng khai thác nguồn tri thức địa lí có tác dụng hình thành các khái niệm địa lí.
- Về khía cạnh phương diện trực quan truyền thống các biểu đồ bao giờ cũng có ý nghĩa trong việc thành lập các kĩ năng, kĩ xảo, nắm vững các đặc điểm của từng loại biểu đồ, biết cách khai thác nguồn tri thức địa lí trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Thường xuyên làm việc với biểu đồ (đọc biểu đồ, lập biểu đồ, phân tích biểu đồ..) có tác dụng củng cố, giúp học sinh khắc sâu kiến thức rèn luyện thói quen chính xác, khoa học, thẩm mĩ..
- Những kiến thức, kĩ năng sử dụng biểu đồ không chỉ có tác dụng trong việc lĩnh hội các tri thức địa lí mà còn có tác dụng phát huy rộng rãi trong hoạt động kinh tế, quản lí xã hội và trong đời sống.
- Trong thời đại tin học được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thì việc rèn luyện cho học sinh nắm vững kĩ năng đọc, lập, phân tích .các loại biểu đồ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
III. CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ THƯỜNG GẶP.
Hầu như chưa có tài liệu nào đề cập đến biểu đồ mà chúng ta ngầm hiểu, thống nhất với nhau về việc phân loại hay ta có thể gọi tên dựa vào hình dạng bên ngoài của chúng. Cũng chính vì lí do đó mà có nhiều tên gọi khác nhau cho một loại biểu đồ.
Ở đây chúng ta có thể điểm qua một số loại biểu đồ như sau : biểu đồ dạng điểm (Scatter), Biểu đồ dạng đường (Line), biểu đồ diện (Area), biểu đồ thanh ngang (Bar), biểu đồ tam giác (Triangle), biểu đồ cột (Column), biểu đồ hình quạt (Pie), biểu đồ hình vành khăn (Doughnul), biểu đồ kết hợp (Combination), biểu đồ diện ba chiều (3-D Area), biểu đồ thanh ngang ba chiều (3-D Bar), biểu đồ cột ba chiều (3-D Column), biểu đồ đường ba chiều (3-D Line), biểu đồ hình quạt ba chiều (3-D Pie)...và các dạng biến tướng của chúng.
B. KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ.
Theo mục đích trình bày của vấn đề là rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh THPT tôi xin dừng lại ở kĩ năng vẽ một số biểu đồ thường gặp trong nhà trường mà học sinh thường xuyên làm việc với chúng và một số dạng biến tướng của chúng : biểu đồ diện tròn, biểu đồ cột, biểu đồ đường.
I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ.
1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví dụ : "Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu lao động của Việt Nam theo ngành nghề..". vì thế nhớ đọc kĩ để tránh lạc đề.
2. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để biết đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì nếu không vẽ đúng yêu cầu sẽ không có điểm hoặc sẽ bị trừ điểm.
* Đề bài có cụm từ : cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm dù không có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ tròn, khi đó ta phải tính phần trăm cho từng yếu tố)
- Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một yếu tố chung như các ngành kinh tế : công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.hoặc các sản phẩm xuất, nhập khẩu..nông sản, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp.thì cũng vẽ biểu đồ tròn.
Các cụm từ gợi ý thường gặp :
- Đề có số phần trăm (%) mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống) thì vẽ tròn. Trong trường hợp không đủ 100% thì cũng vẽ tròn.
Ví dụ : vẽ biểu đồ biểu hiện co c?u hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 sau :
+ Hàng công nghiệp nặng : 20%
+ Hàng máy móc, thiết bị : 65%
+ Hàng tiêu dùng : 10%
Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100% thì ta vẫn vẽ tròn và ghi thêm các loại khác 5%.
* Đề có cụm từ : tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. Thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức dạng đường).
* Đề có cụm từ : tình hình, so sánh, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. Nếu với những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể cả có số phần trăm (%) theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột. Chú ý đề bài thay vì có nhiều năm lại chỉ diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh ngang.
II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒ.
Nên dành một trang để vẽ, đầu trang nên ghi tên biểu đồ bằng chữ IN HOA. Cuối trang nên dành 5, 6 dòng để ghi chú.
TÊN BIỂU ĐỒ
VẼ
BIỂU ĐỒ
CHÚ GIẢI
1. Biểu đồ tròn.
* Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
3 cm
* Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc.
3 cm
* Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que.. Nó sẽ làm rối biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú.
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ
Chú giải
29%
32%
39%
* Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên.
2%
27%
46%
25%
* Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho
Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ
Chú giải
29%
32%
39%
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN CƠ CẤU....
* Để vẽ cho chính xác ta nên đổi
số phần trăm (%) sang độ
( 0 ) để đo cho chính xác
100% = 3600
1% = 3,60
2. Biểu đồ Cột
* Vẽ hệ trục toạ độ.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
Người
Năm
0
* Đánh số đơn vị :
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
Người
Năm
0
200
300
400
100
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng.) tuy không yêu cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.
Người
Năm
0
300
200
100
1960
1962
1965
1970
2 năm
3 năm
5 năm
* Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
* Không nên vạch ba chấm (.) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ.
Con
Năm
0
1990
1992
1995
Con
Năm
0
1990
1992
1999
ĐÚNG
SAI
* Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở (không được vẽ sát trục trừ biểu đồ đồ thị)
10
14
9
20
13
13
14
9
10
20
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
a
b
c
d
e
f
ab = cd = ef
* Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
* Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ và đơn vị ở cột)
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
* Kí hiệu :
- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1995
* Kí hiệu :
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản)
500
650
730
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1995
500
650
730
Ghi chú :
Trâu
Bò
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG TRÂU, BÒ...
3. Biểu đồ đồ thị.
* Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,.) chia tỉ lệ chính xác theo từng năm hoặc tháng.
* Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng.
* Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài cho bằng những vạch mờ, chổ giao nhau ta chấm đậm.
* Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn.
* Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định.
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt.
- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản) chấm toạ độ có thể hình tròn, vuông, tam giác .. Để phân biệt.
* Kí hiệu :
MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP PHẢI KHI TIẾN HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ.
1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu.
Ví dụ tên đề bài : "Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 -1998"
Học sinh thường ghi : "biểu đồ công nghiệp", "vẽ biểu đồ công nghiệp"..mà tên đúng phải là "biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 -1998".
2. Chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt
hoặc ghi cả giá trị.
Giá trị CN : 35%
Giá trị NN : 45%
Giá trị DV : 20%
3. Đối với biểu đồ tròn :
? Chia tỉ lệ không đúng -> sai giá trị.
? Số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn , rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ.
? Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ.
27%
35%
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
4. Đối với biểu đồ cột :
? Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
? Cột đầu tiên vẽ sát trục.
? Trên đầu các cột không ghi giá trị.
200
400
600
800
Con
Năm
0
1990
1992
1999
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
? Dùng các vạch chấm(..) hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
? Chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1995
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
1993
600
2
1
2
? Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
200
400
600
800
600
730
435
0
1990
1992
1996
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
1995
600
? Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
450
0
1990
1992
1995
500
650
730
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
Lúa
khoai
5. Đối với biểu đồ đồ thị :
? Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
? Năm đầu tiên không vẽ sát trục.
200
400
600
Triệu ha
Năm
0
1990
1992
1999
1987
300
230
500
380
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI DIEÄN TÍCH GIEO TROÀNG CHEØ …..
? Chia tỉ lệ trên trục ngang không chính xác.
200
400
600
Triệu ha
Năm
0
1990
1992
1995
1988
300
230
500
380
580
650
305
225
Cà phê
chè
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI DIEÄN TÍCH GIEO TROÀNG CHEØ VAØ CAØ PHEÂ…..
Chú giải:
2
2
3
? Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
200
400
600
0
1990
1992
1999
1987
300
230
500
380
580
650
305
225
Cà phê
chè
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI DIEÄN TÍCH GIEO TROÀNG CHEØ VAØ CAØ PHEÂ…..
Chú giải:
? Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thống nhất (số thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm).
200
400
600
Triệu ha
Năm
0
1990
1992
1993
1988
300
230
500
380
580
Cà phê
chè
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI….
Chú giải:
Vẽ biểu đồ là một kĩ năng
Mong các em luyện tập nhiều
Cho thuần thục
Chúc các em sức khoẻ
và thành công
I. KHÁI NIỆM VÀ PHẠM VI BIỂU HIỆN CỦA BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ - khái niệm này hầu như chưa có định nghĩa đầy đủ và chính xác mang tính khoa học mà chúng ta chỉ hiểu theo cách khái quát là : "biểu đồ là mô hình hoá các số liệu thống kê nhằm giúp người đọc nhận biết một cách trực quan, đặc trưng số lượng các đối tượng, hiện tượng". Do đó phạm vi thể hiện của biểu đồ cũng rất lớn mà chúng ta có thể hình dung qua một số phạm vi sau :
- Phản ánh quá trình phát triển, biến thiến theo thời gian của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh cấu trúc của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh sự thay đổi tương quan thứ bậc của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh mối quan hệ tương hỗ của các đối tượng, hiện tượng.
- Phản ánh sự phân bố theo không gian của các đối tượng, hiện tượng.
II. VAI TRÒ , TÁC DỤNG CỦA BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ có vai trò vô cùng to lớn trong việc học tập và nghiên cứu môn địa lí nói chung và môn địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Trong giới hạn của vấn đề tôi chỉ xin đề cập tới một số vai trò và tác dụng của biểu đồ như sau :
- Việc hướng dẫn cho học sinh có kĩ năng đọc, phân tích biểu đồ theo hướng khai thác nguồn tri thức địa lí có tác dụng hình thành các khái niệm địa lí.
- Về khía cạnh phương diện trực quan truyền thống các biểu đồ bao giờ cũng có ý nghĩa trong việc thành lập các kĩ năng, kĩ xảo, nắm vững các đặc điểm của từng loại biểu đồ, biết cách khai thác nguồn tri thức địa lí trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Thường xuyên làm việc với biểu đồ (đọc biểu đồ, lập biểu đồ, phân tích biểu đồ..) có tác dụng củng cố, giúp học sinh khắc sâu kiến thức rèn luyện thói quen chính xác, khoa học, thẩm mĩ..
- Những kiến thức, kĩ năng sử dụng biểu đồ không chỉ có tác dụng trong việc lĩnh hội các tri thức địa lí mà còn có tác dụng phát huy rộng rãi trong hoạt động kinh tế, quản lí xã hội và trong đời sống.
- Trong thời đại tin học được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thì việc rèn luyện cho học sinh nắm vững kĩ năng đọc, lập, phân tích .các loại biểu đồ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
III. CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ THƯỜNG GẶP.
Hầu như chưa có tài liệu nào đề cập đến biểu đồ mà chúng ta ngầm hiểu, thống nhất với nhau về việc phân loại hay ta có thể gọi tên dựa vào hình dạng bên ngoài của chúng. Cũng chính vì lí do đó mà có nhiều tên gọi khác nhau cho một loại biểu đồ.
Ở đây chúng ta có thể điểm qua một số loại biểu đồ như sau : biểu đồ dạng điểm (Scatter), Biểu đồ dạng đường (Line), biểu đồ diện (Area), biểu đồ thanh ngang (Bar), biểu đồ tam giác (Triangle), biểu đồ cột (Column), biểu đồ hình quạt (Pie), biểu đồ hình vành khăn (Doughnul), biểu đồ kết hợp (Combination), biểu đồ diện ba chiều (3-D Area), biểu đồ thanh ngang ba chiều (3-D Bar), biểu đồ cột ba chiều (3-D Column), biểu đồ đường ba chiều (3-D Line), biểu đồ hình quạt ba chiều (3-D Pie)...và các dạng biến tướng của chúng.
B. KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ.
Theo mục đích trình bày của vấn đề là rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh THPT tôi xin dừng lại ở kĩ năng vẽ một số biểu đồ thường gặp trong nhà trường mà học sinh thường xuyên làm việc với chúng và một số dạng biến tướng của chúng : biểu đồ diện tròn, biểu đồ cột, biểu đồ đường.
I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ.
1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví dụ : "Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu lao động của Việt Nam theo ngành nghề..". vì thế nhớ đọc kĩ để tránh lạc đề.
2. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để biết đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì nếu không vẽ đúng yêu cầu sẽ không có điểm hoặc sẽ bị trừ điểm.
* Đề bài có cụm từ : cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm dù không có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ tròn, khi đó ta phải tính phần trăm cho từng yếu tố)
- Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một yếu tố chung như các ngành kinh tế : công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.hoặc các sản phẩm xuất, nhập khẩu..nông sản, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp.thì cũng vẽ biểu đồ tròn.
Các cụm từ gợi ý thường gặp :
- Đề có số phần trăm (%) mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống) thì vẽ tròn. Trong trường hợp không đủ 100% thì cũng vẽ tròn.
Ví dụ : vẽ biểu đồ biểu hiện co c?u hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 sau :
+ Hàng công nghiệp nặng : 20%
+ Hàng máy móc, thiết bị : 65%
+ Hàng tiêu dùng : 10%
Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100% thì ta vẫn vẽ tròn và ghi thêm các loại khác 5%.
* Đề có cụm từ : tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. Thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức dạng đường).
* Đề có cụm từ : tình hình, so sánh, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. Nếu với những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể cả có số phần trăm (%) theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột. Chú ý đề bài thay vì có nhiều năm lại chỉ diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh ngang.
II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒ.
Nên dành một trang để vẽ, đầu trang nên ghi tên biểu đồ bằng chữ IN HOA. Cuối trang nên dành 5, 6 dòng để ghi chú.
TÊN BIỂU ĐỒ
VẼ
BIỂU ĐỒ
CHÚ GIẢI
1. Biểu đồ tròn.
* Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
3 cm
* Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc.
3 cm
* Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que.. Nó sẽ làm rối biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú.
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ
Chú giải
29%
32%
39%
* Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên.
2%
27%
46%
25%
* Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho
Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ
Chú giải
29%
32%
39%
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN CƠ CẤU....
* Để vẽ cho chính xác ta nên đổi
số phần trăm (%) sang độ
( 0 ) để đo cho chính xác
100% = 3600
1% = 3,60
2. Biểu đồ Cột
* Vẽ hệ trục toạ độ.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
Người
Năm
0
* Đánh số đơn vị :
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
Người
Năm
0
200
300
400
100
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng.) tuy không yêu cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.
Người
Năm
0
300
200
100
1960
1962
1965
1970
2 năm
3 năm
5 năm
* Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
* Không nên vạch ba chấm (.) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ.
Con
Năm
0
1990
1992
1995
Con
Năm
0
1990
1992
1999
ĐÚNG
SAI
* Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở (không được vẽ sát trục trừ biểu đồ đồ thị)
10
14
9
20
13
13
14
9
10
20
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
a
b
c
d
e
f
ab = cd = ef
* Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
* Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ và đơn vị ở cột)
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
* Kí hiệu :
- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1995
* Kí hiệu :
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản)
500
650
730
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1995
500
650
730
Ghi chú :
Trâu
Bò
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG TRÂU, BÒ...
3. Biểu đồ đồ thị.
* Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,.) chia tỉ lệ chính xác theo từng năm hoặc tháng.
* Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng.
* Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài cho bằng những vạch mờ, chổ giao nhau ta chấm đậm.
* Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn.
* Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định.
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt.
- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản) chấm toạ độ có thể hình tròn, vuông, tam giác .. Để phân biệt.
* Kí hiệu :
MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP PHẢI KHI TIẾN HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ.
1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu.
Ví dụ tên đề bài : "Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 -1998"
Học sinh thường ghi : "biểu đồ công nghiệp", "vẽ biểu đồ công nghiệp"..mà tên đúng phải là "biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 -1998".
2. Chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt
hoặc ghi cả giá trị.
Giá trị CN : 35%
Giá trị NN : 45%
Giá trị DV : 20%
3. Đối với biểu đồ tròn :
? Chia tỉ lệ không đúng -> sai giá trị.
? Số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn , rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ.
? Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ.
27%
35%
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
4. Đối với biểu đồ cột :
? Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
? Cột đầu tiên vẽ sát trục.
? Trên đầu các cột không ghi giá trị.
200
400
600
800
Con
Năm
0
1990
1992
1999
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
? Dùng các vạch chấm(..) hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1999
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
? Chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
435
0
1990
1992
1995
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
1993
600
2
1
2
? Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
200
400
600
800
600
730
435
0
1990
1992
1996
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
1995
600
? Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
200
400
600
800
Con
Năm
600
730
450
0
1990
1992
1995
500
650
730
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN...
Lúa
khoai
5. Đối với biểu đồ đồ thị :
? Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
? Năm đầu tiên không vẽ sát trục.
200
400
600
Triệu ha
Năm
0
1990
1992
1999
1987
300
230
500
380
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI DIEÄN TÍCH GIEO TROÀNG CHEØ …..
? Chia tỉ lệ trên trục ngang không chính xác.
200
400
600
Triệu ha
Năm
0
1990
1992
1995
1988
300
230
500
380
580
650
305
225
Cà phê
chè
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI DIEÄN TÍCH GIEO TROÀNG CHEØ VAØ CAØ PHEÂ…..
Chú giải:
2
2
3
? Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
200
400
600
0
1990
1992
1999
1987
300
230
500
380
580
650
305
225
Cà phê
chè
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI DIEÄN TÍCH GIEO TROÀNG CHEØ VAØ CAØ PHEÂ…..
Chú giải:
? Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thống nhất (số thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm).
200
400
600
Triệu ha
Năm
0
1990
1992
1993
1988
300
230
500
380
580
Cà phê
chè
BIEÅU ÑOÀ THEÅ HIEÄN SÖÏ THAY ÑOÅI….
Chú giải:
Vẽ biểu đồ là một kĩ năng
Mong các em luyện tập nhiều
Cho thuần thục
Chúc các em sức khoẻ
và thành công
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Viết Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)