Ke hoach

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tuyết Hạnh | Ngày 10/10/2018 | 48

Chia sẻ tài liệu: ke hoach thuộc Tự nhiên và Xã hội 2

Nội dung tài liệu:

Kính chào quý vị đại biểu, thầy cô giáo về dự hội nghị CBCC năm 2009
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dự thảo
KẾ HOẠCH
NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009- 2010
Người lập :
PHÒNG GD-ĐT NÚI THÀNH
TRƯỜNG TH LÊ HỒNG PHONG

HT NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH


KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009- 2010

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2009-2010
TÓM TẮT
THÀNH
TÍCH
NĂM HỌC
2008-2009
NHỮNG
THUẬN LỢI
KHÓ KHĂN
TÌNH
HÌNH
NHIỆM VỤ
CHUNG
NHIỆM VỤ

BIỆN PHÁP
CỤ THỂ
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I/ TÌNH HÌNH
1/ Đội ngũ CBCC
- Tổng số CBGVNV : 32 ; Nữ : 25 ( Có 3 hợp đồng)
Trong đó: + Ban giám hiệu: 02; Nhân viên: 04 (có 1 hợp đồng)
+ TPT Đội : 01
+ Giáo viên : 25 ( có 2 hợp đồng)
- CBGVNV đạt trình độ đào tạo:
* Trên chuẩn: 21
* Đạt chuẩn : 09
* TCKT : 01
* Cấp tốc : 01
- CBGVNV là đảng viên Đảng CSVN : 12 (trong đó có 2 dự bị )
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I/ TÌNH HÌNH
1/ Đội ngũ CBCC
2/ Học sinh
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I/ TÌNH HÌNH
1/ Đội ngũ CBCC
2/ Học sinh
3/ Tình hình cơ sở vật chất:
- Trường gồm có 04 cơ sở :123
+ Thôn Đông Xuân có 02 phòng học.
+ Thôn Đông Mỹ có 10 phòng học, 01 phòng hội đồng, 03 phòng TVTB, 02 phòng làm việc.
+ Thôn Thuận An có 04 phòng học.
+ Thôn Đông An có 02 phòng học.
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I/ TÌNH HÌNH
II/ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1/Thuận lợi:
- Nhà trường được sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự phối hợp tạo điều kiện của các ban ngành đoàn thể, sự chỉ đạo sâu sắc của PGD&ĐT Núi Thành.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình.
- Mọi hoạt động trong nhà trường đều được hầu hết cha mẹ học sinh ủng hộ.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tương đối đầy đủ.
II/ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1/Thuận lợi:
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
2/ Khó khăn
- Cơ sở vật chất theo yêu cầu tại QĐ 32/2005/BGD&ĐT về trường TH đạt chuẩn quốc gia còn thiếu rất nhiều.
Đời sống của đa số gia đình HS rất khó khăn, phụ huynh tập trung cho kinh tế nên ít quan tâm đến việc học của con em, thường hay khoán trắng cho nhà trường, cho giáo viên, gây khó khăn rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng học tập.
- Tuổi đời của một số GV lớn cho nên việc đổi mới phương pháp dạy học gặp nhiều khó khăn.
- Trường có nhiều cơ sở (04 cơ sở), nên việc theo dõi, kiểm tra thiếu chặt chẽ.












3/ Kết quả phong trào mũi nhọn:
* Đối với học sinh
- VSCĐ : đạt 2 giải ba cấp huyện khối lớp 1và khối lớp 4
- Hội thi vui học: 1 em được công nhận cấp huyện:( 1em lớp 4)
- Đạt 2 giải KK cờ vua
- Đạt giải nhì Tin học
* Đối với CBGVNV:
- Đề nghị 1 CSTĐ cấp tỉnh
Được công nhận CSTĐ cấp Cơ sở: 05
Được công nhận Lao động tiên tiến: 10
- SKKN được xếp loại cấp Huyện:7 (trong đó có 01 SKKN được bảo lưu)
B/ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC
2009-2010
Trên cơ sở đường lối chủ trương của Đảng, chỉ thị của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT.
Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT Núi Thành
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường cũng như những kết quả đạt được trong năm học 2008-2009. Trường tiểu học Lê Hồng Phong xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học 2009-2010 như sau:
I.NHIỆM VỤ CHUNG:
Năm học 2009-2010, năm học có chủ đề: "Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục".
Tiếp tục triển khai các cuộc vận động " Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực "
Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học, đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh, chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý.
II/ NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP CỤ THỂ:
1.Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
1.1.Triển khai và thực hiện tốt các cuộc vận động:
- Nhà trường tiếp tục triển khai các văn bản của cấp trên đến với từng thành viên trong hội đồng như chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động " Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT ngày 22/7/2008.
- Xây dựng chương trình hành động và cho từng thành viên trong hội đồng ký cam kết để thực hiện.
- Sơ kết, đánh giá các cuộc vận động có khen thưởng, nhân điển hình các cá nhân tiêu biểu.
1.2.Gắn cuộc vận động "Hai không" với giáo dục
đạo đức nghề nghiệp, nhân cách nhà giáo;
- Coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp.Thục hiện tốt cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương về tự học và sáng tạo`
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lí nghiêm các hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể HS.
- Chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho HS:
* Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
* Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác,

* Thông qua môn đạo đức, qua chương trình "Rèn luyện và dự bị đội viên" của Đội thường xuyên rèn cho các em kĩ năng ứng xử văn hóa, có tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau trong và ngoài nhà trường, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa cách mạng ở địa phương:
* Nhà trường chỉ đạo cho Đoàn Đội liên hệ với địa phương xin nhận tham gia chăm sóc Nghĩa trang liệt sĩ của xã góp phần làm cho di tích Nghĩa trang ngày một sạch đẹp hơn.
* Việc tuyên truyền giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc và tinh thần cách mạng được thực hiện thông qua tiết hoạt động tập thể, giờ chủ nhiệm, tiết chào cờ đầu tuần, qua chương trình phát thanh măng non hằng tháng. Ngoài ra Thư viện thông qua chủ điểm hằng tháng tổ chức cho HS tham gia thi tìm hiểu sách, và giới thiệu sách theo chủ điểm.
2.Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học:
2.1.Thực hiện kế hoạch giáo dục:
Tổ chức giảng dạy 2 buổi/ngày cho 19 lớp: Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học được sự đồng ý của PGD&ĐT và thông qua HĐSP nhà trường và triển khai trong cuộc họp Phụ huynh đầu năm học.
- Buổi học thứ nhất:
Đảm bảo thực hiện kế hoạch giáo dục theo qui định của
chương trình giáo dục phổ thông kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp (4 tiết / tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn học:Mĩ thuật,Thủ công(Kĩ thuật), Âm nhạc; chú trọng các hoạt động thực hành phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS, truyền thống văn hóa, nghề nghiệp địa
phương.
- Buổi học thứ hai:
Ngoài các tiết chính khóa, tập trung vào các nội dung thực
hành kiến thức đã học và tổ chức cho HS tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương, giúp đỡ HS yếu hoàn thành yêu cầu học tập, đồng thời bồi dưỡng HS năng khiếu .
Giáo viên tạo mọi điều kiện để HS hoàn thành bài ngay tại lớp, không giao thêm bài cho về nhà.
2.2.Kế hoạch thời gian năm học:
Kế hoạch thời gian năm học 2009-2010 thực hiện đúng theo QĐ số 2554/QĐ-UBND ngày 04/8/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về kế hoạch thời gian năm học 2009-2010
3.Chương trình sách thiết bị dạy học;
3.1.Chương trình;
- Thực hiện chương trình các môn học theo tinh thần công văn 896/BGD&ĐT-
GDTH ngày 13/02/2006 của Bộ GD&ĐT, đảm bảo đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng theo qui định của chương trình.
- Thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục: bảo vệ môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; phối hợp với Công an giao thông để tuyên truyền về luật giao thông cho các em nhân giờ chào cờ.
- Dạy học ngoại ngữ tự chọn cho HS từ lớp 3 trở lên, với thời lượng 2 tiết /tuần.
-Nội dung giáo dục địa phương các môn học thực hiện theo nội dung Công văn số 3152/SGD&ĐT ngày 14/10/2008 của Sở GD&ĐT.
3.2.Sách -Thư viện:
Sách học sinh được qui định như sau:
Môn Tiếng Anh: tiếp tục chỉ đạo sử dụng bộ sách Let`s Learn English tập 1,2,3 của Nhà xuất bản Giáo dục để dạy cho cá khối 3,4,5.
- Môn Tin học: tiếp tục sử dụng cuốn "Cùng học Tin học" quyển 1,2,3 của Nhà xuất bản Giáo dục để giảng dạy.
- Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm thông báo cho phụ huynh biết các loại sách cần dùng trong học tập và thời khoá biểu để giúp HS mang đúng các loại sách học hằng ngày tránh tình trạng mang nhiều sách vở đến trường.
- Cán bộ Thư viện tổ chức tốt phong trào giới thiệu sách theo chủ đề trong GV và học sinh, thường xuyên mở cửa để phục vụ bạn đọc và xây dựng túi sách lưu động đến các cơ sở lẻ mỗi tuần 1 lần.Tiếp tục bổ sung các nguồn sách để xây dựng Thư viện tiên tiến.
Đối với môn Anh văn, Tin học:

3.3.Thiết bị dạy học:
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của việc sử dụng thiết bị dạy học được cấp.
- Đóng tủ học cụ cho cơ sở thôn Đông Xuân và một số lớp tại cơ sở chính.
- Khuyến khích giáo viên sử dụng phần mền dạy học.
- Phát động phong trào tự làm ĐDDH để giảng dạy và dự thi cấp huyện.
4.Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học:
4.1.Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình và đổi mới phương pháp dạy học:
-Tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả theo tinh thần Công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/02/2006, chủ động điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học
-Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học từ việc thiết kế bài dạy theo từng nhóm đối tượng học sinh qua khảo sát chất lượng đầu năm.Chuẩn bị ĐDDH đến việc tổ chức các hoạt động học tập trong tiết dạy phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ theo mục tiêu bài học đề ra. Tích hợp giáo dục môi trường vào môn TNXH
-Chú trọng việc xây dựng qui trình hoạt động của chuyên môn cấp và tổ chuyên môn, đầu tư xây dựng các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nội dung đổi mới (chuyên đề cụ thể được thể hiện ở qui trình sinh hoạt chuyên môn cấp).
- Mỗi tổ chuyên môn cũng như mỗi GV tự phát huy sáng kiến cải tiến nội dung phương pháp giảng dạy, công tác chủ nhiệm và các nội dung theo nhiệm vụ chức năng được phân công.
- Mỗi GV tự tham gia học vi tính để từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4.2.Đánh giá xếp loại học sinh:
- Tiếp tục nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc QĐ 30/2005/QĐ-BGD&ĐT-GDTH về đánh giá xếp loại học sinh và công văn 5276/BGD&ĐT ngày 25/5/07 về xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình, coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện, động viên, khích lệ, không gây áp lực trong đánh giá.
- Thực hiện nghiêm túc việc khảo sát chất lượng đầu năm học, sử dụng kết quả đó để phân nhóm đối tượng, xây dựng kế hoạch, biện pháp giảng dạy và giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kiểm tra định kỳ các môn học, nội dung kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng theo qui định của chương trình.
-Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm báo với BGH, TPT, với gia đình về kết quả học tập của những học sinh gặp khó khăn ( học yếu, khó khăn về kinh tế..) để nhà trường phối hợp với các cơ quan chức năng, các đoàn thể ở địa phương có biện pháp giúp đỡ để không có học sinh bỏ học vì lý do khó khăn hoặc học yếu.
4.3.Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh
khó khăn,giáo dục học sinh khuyết tật:
a. Dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:
- Nhà trường phối hợp với các ban ngành đoàn thể vận động hết số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đến lớp, trích quĩ khuyến học, quĩ tình thương hỗ trợ sách,vở cho HS. Nhà trường nhận đỡ đầu 2 HS có hoàn cảnh khó khăn trong suôt năm học.
- Việc kiểm tra, đánh giá đối với học sinh khó khăn tập trung vào các yêu cầu cơ bản cần đạt của hai môn Toán và Tiếng Việt.
- Xét công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học đối với HS có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo công văn số 5276/BGD-ĐT ngày 25/5/2007 của BGD-ĐT về việc hướng dẫn xác nhận hoàn thành Chương trình Tiểu học.

b. Giáo dục cho HS khuyết tật:
- Nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật thực hiện theo Công văn số 1641/SGD&ĐT, ngày 28/5/2009 về hướng dẫn thực hiện giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở Tiểu học và Công văn số 2725/SGD&ĐT ngày 25/8/2008 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 của giám đốc Sở GD&ĐT.
- Tiếp tục phân loại và xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể cho từng em.
- Phối hợp với trạm y tế, hội phụ nữ, thanh niên, GVCN, CMHS để xây dựng “Bảng kế hoạch giáo dục cá nhân” cho từng em học sinh khuyết tật đang học hoà nhập tại trường.
- Đối với trẻ khuyết tật nặng GV lựa chọn một số môn học phù hợp với năng lực của các em để dạy. Các môn còn lại cho các em được tham gia và chỉ đánh giá sự tiến bộ của các em, không xem học sinh khuyết tật học hoà nhập là đối tượng ngồi nhầm lớp.
4.4 Chỉ tiêu
- Học sinh lên lớp thẳng và HTCTTH: Phấn đấu theo chỉ tiêu do chuẩn mức 1 của QĐ 32/2005/BGD&ĐT qui định (95%).
Trong đó phấn đấu duy trì tỉ lệ học sinh đạt loại giỏi: 23% ; tiên tiến: 25% , lên lớp thẳng 95% , phấn đấu không còn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
- Học sinh lớp3, 4,5 tham gia dự thi HS giỏi cấp Huyện đạt giải: 03 em
100% HS lớp 3 trở lên được học Anh văn
- 100% HS lớp 4,5 học Vi tính.
- Mỗi giáo viên phải dự giờ ít nhất: 25tiết / năm . Tổ trưởng chuyên môn và GV giỏi dự ít nhất 20 tiết /năm.
- Thể hiện chuyên để chuyên môn: 6lần / năm
- Hội thi giáo viên giỏi : 1lần / năm bằng bài giảng điện tử.
- Ngoại khoá: 1lần /HK
- SKKN đạt cấp Huyện: 7 SK
- ĐDDH tự làm : 1cái /tổ (có chất lượng)
4.5/ Biện pháp
- Triển khai chỉ đạo kịp thời các nội dung văn bản, tài liệu về chuyên môn để tổ và giáo viên nắm bắt nghiên cứu thực hiện.
- Giáo viên soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp,soạn đúng theo chuẩn kiến thức.Khuyến khích GV soạn bài bằng vi tính. Bài soạn giống nhau không công nhận giáo án đó ( vì tình hình của mỗi lớp khác nhau).Bài soạn có chú ý đến HS khuyết tật ( nếu có). Tổ chuyên môn, cá nhân thống nhất kế hoạch dạy học trên cơ sở chương trình của Bộ GD&ĐT.
- Kiên quyết thực hiện cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung trong đó chú trọng việc đầu tư chất lượng thực chất cho học sinh, tuyệt đối không còn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp trong nhà trường.
- Chỉ đạo kiểm tra đánh giá chất lượng định kỳ nghiêm túc, tạo sự công bằng và chính xác trong đánh giá, xây dựng động cơ học tập, cạnh tranh lành mạnh trong học sinh. Sau kiểm tra kịp thời đánh giá so sánh kết quả, phân tích nguyên nhân tăng giảm và đề ra biện pháp hỗ trợ giúp đỡ số học sinh còn yếu.
- Phát huy hiệu quả chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Nhà trường, bộ phận chuyên môn cung cấp và chỉ đạo tổ nghiên cứu thảo luận những vấn đề thiết thực về chuyên môn từ chuyên san, từ tài liệu CM, từ thực tiễn ...
- Bố trí giảng dạy hợp lý để giáo viên tham gia dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên đề, coi đây là biện pháp thường xuyên để nâng cao tay nghề và hỗ trợ giúp đỡ kinh nghiệm cho nhau trong đổi mới phương pháp giảng dạy.
Có kế hoạch đầu tư thích đáng kinh phí cho hoạt động dạy và học, phát huy tích cực hiệu quả của thư viện, thiết bị cho chất lượng giờ dạy.
-GV tự học vi tính(học ở trường,lớp hoặc tự học với đồng nghiệp)
- Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, giáo dục trẻ khuyết tật, bồi dưỡng học sinh giỏi cụ thể về đối tượng, nội dung và thời gian (Có kế hoạch riêng của tổ CM và chuyên môn cấp).
- BGH và tổ trưởng chuyên môn tăng cường công tác kiểm tra dự giờ . Chú trọng dự giờ đột xuất.
5.Nâng cao chất lượng PCGDTH-CMC-Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn Quốc gia:
5.1.Củng cố nâng cao chất lượng PCGDTH-CMC, PCGDTHĐĐT:
- Chỉ đạo chặt chẽ việc điều tra độ tuổi trẻ vào lớp 1 theo địa bàn trường quản lý. Tham mưu với chính quyền địa phương sửa chữa các phòng học tại các cơ sở thôn để tạo điều kiện cho HS lớp 1,2 thuận lợi.
-GVCN tăng cường trách nhiệm nắm bắt hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp, có kế hoạch giúp đỡ học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học yếu của lớp một cách cụ thể và đánh giá chất lượng học tập của từng HS đúng theo chuẩn qui định, hạn chế HS lưu ban nhưng phải thực chất và bền vững.
-Hoàn thành đầy đủ các loại HSSS, thống kê số liệu đầy đủ và chính xác đúng theo mẫu qui định.
- Chỉ tiêu:
+Tuyển sinh đúng độ tuổi vào lớp 1: 100%
+Duy trì số lượng: không có HS bỏ học giữa chừng.
+Hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ HS lưu ban.
5.2.Xây dựng và đánh giá trường theo chuẩn Quốc gia:
- Rà soát lại các tiêu chuẩn 1,2,4,5 theo QĐ 32/2005/QĐ-BGD & ĐT để củng cố những kết quả đã đạt được trong thời gian qua.
-Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo về xây dựng cơ sở vật chất để đạt tiêu chuẩn 3.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của HS.
- Thường xuyên tổ chức các trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi khi đến trường.
- Tuyên truyền giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc thông qua các tiết sinh hoạt tập thể, giờ chủ nhiệm, tiết chào cờ đầu tuần.
- Tăng cường công tác xây dựng và duy trì cảnh quan sư phạm nhà trường luôn sạch sẽ, thoáng mát, hằng tuần đều có kế họach tổ chức cho HS chăm sóc bảo vệ cây xanh, làm vệ sinh sân trường để cho cảnh quan ngày càng đẹp hơn.
6.Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh,kiểm tra-nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
6.1.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
- Việc kiểm tra nội bộ trường học được thực hiện theo Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT 30/3/2004, Công văn số 106/TTr ngày 31/3/2004 của Bộ GD&ĐT,Chỉ thị 47/2008/CT-BGD&ĐT ngày 13/8/2008 của Bộ trưởng BGD&ĐT và Công văn số 95/PGD&ĐT Núi Thành.
- Thành lập mạng lưới kiểm tra nội bộ của nhà trường ( có QĐ kèm theo)
-Xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học, trình bày trong hội đồng cùng thảo luận thống nhất để đưa vào thực hiện.
-Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất, dự giờ đột xuất để nắm bắt, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV chính xác.
-Trong năm kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên, kiểm tra toàn diện 5 GV, kiểm tra các mảng chuyên đề khác như: Công tác Đội, Tài chính,tài sản… (có kế hoạch kiểm tra riêng) .
- Qua kiểm tra góp ý chân thành những ưu khuyết điểm của từng thành viên được kiểm tra.
6.2.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí:
- Tham mưu với Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT sắp xếp đội ngũ GV theo tỉ lệ 1,2 GV/lớp.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho tổ trưởng chuyên môn, cho GV trong hè. Nội dung bồi dưỡng cần tập trung về dạy học,đánh giá kết quả giáo dục theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình các môn học.
- Tổ chức dạy vi tính cho GV tại trường để nâng cao việc ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lí và đổi mới phương pháp dạy học.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các báo cáo thường xuyên và định kì về PGD&ĐT theo qui định.
7.Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học:
7.1.Vận động CB quản lí,TPT, GV,NV học tập kĩ năng sử dụng vi tính. Phân công GV dạy vi tính làm nòng cốt về CNTT trong việc bồi dưỡng và ứng dụng CNTT.
7.2.Củng cố lại trang Thư viện điện tử của trường, sử dụng tốt mạng Internet.
7.3.Tham mưu với các cấp lãnh đạo trang bị thêm máy vi tính, các Mạnh thường quân và của phụ huynh HS mua sắm máy chiếu để phục vụ cho công tác giảng dạy.
7.4.Thực hiện tốt công văn đi đến qua kênh điều hành mạng Internet của Sở GD&ĐT.
7.5.Mỗi tổ chuyên môn đăng kí 1 tiết bằng bài giảng điện tử để thực hiện chuyên đề chuyên môn cấp.
7.6.Tổ chức dạy vi tính cho GV.
8. Một số hoạt động khác:
8.1.Tổ chức tốt các hoạt động Đội, Sao:
Đây là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.Tập trung đầu tư giáo dục đạo đức, hạnh kiểm qua ý thức, hành vi, nếp sống thể hiện ở trường, ở nhà, trong học tập, trong sinh hoạt, trong chấp hành nội qui nhà trường, xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực, phấn đấu đạt chỉ tiêu:
* Chỉ tiêu;-100% học sinh thực hiện đầy đủ về hạnh kiểm.
-90% đội viên trở lên học sinh đạt danh hiệu "Cháu ngoan Bác Hồ".
-Ban chỉ huy Đội được tập huấn : 1 lần /tháng
-100% Sao Nhi đồng lớp 3 được học điều lệ và kết nạp Đội nhân dịp 22/12 và 26/3.
-100% Chi đội thực hiện đọc và làm theo báo đội.
-Thực hiện chương trình phát thanh măng non 1lần/tháng.
-100% các lớp đăng kí một việc làm cụ thể nhằm xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực.
*Biện pháp:
-Chỉ đạo giảng dạy nghiêm túc chương trình đạo đức chính khoá, chú trọng gắn nội dung giáo dục đạo đức trong tất cả các môn học.
-Tăng cường giáo dục tư tưởng, truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa dân tộc, truyền thống của nhà trường. xây dựng nếp sống văn minh, phẩm chất đạo đức của người " Con ngoan, trò giỏi".
-Nâng cao hiệu quả giờ chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt NGLL nhân các ngày lễ hội: như ngày 04/9. 15/10, 20/10, 20/11, 22/12, 9/1,26/3… để hướng học sinh vào các hoạt động rèn luyện bản thân.
-Xây dựng qui trình, kế hoạch hoạt động ngoài giờ, hoạt động Đội cụ thể.
8.2.Tổ chức Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường:
- Nhà trường phối hợp với Ban Văn hóa xã tuyên truyền tốt ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường.
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi ra lớp
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương hỗ trợ về tinh thần lẫn vật chất đối với HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh khó khăn.
8.3.Tổ chức phong trào thi đua:
- Phối hợp với Công đoàn đẩy mạnh phong trào “Thi đua hai tốt”, thực hiện tốt các cuộc vận động:
“Dân chủ-Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”
“Trung thành -Sáng tạo-Tận tuỵ-Gương mẫu”
- Tiếp tục xây dựng chương trình hành động thực hiện cuộc vận động “Hai không “ với 4 nội dung của Bộ GD&ĐT, tổ chức cho CBCC ký cam kết thực hiện.
Xây dựng chương trình đăng kí một việc làm cụ thể về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Xây dựng nội dung và bảng chấm điểm thi đua cụ thể, tổ chức đánh giá , bình xét chính xác công khai dân chủ.
- Chú trọng việc nhân điển hình, động viên tuyên dương kịp thời các cá nhân có nhiều cống hiến cho phong trào của nhà trường.
- Thường xuyên chú ý xây dựng lực lượng nòng cốt trong giáo viên và học sinh để thúc đẩy phong trào như: SKKN, Giáo viên giỏi, học sinh giỏi...
- Trao đổi bàn bạc với ban đại diện học sinh, tham mưu với địa phương để xây dựng quĩ thưởng trong năm:
• Đối với học sinh
- Thưởng cho tất cả học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi trong năm. Mức thưởng bình quân từ 20.000đ đến 25000đ
- Thưởng cho học sinh dự thi các phong trào cấp Huyện trở lên đạt giải. Mức thưởng bình quân từ 25.000đ/1HS
• Đối với CBCC
- CBCC đạt danh hiệu CSTĐ Cơ sở : 100.000đ
- CBCC đạt danh hiệu Lao động tiên tiến (H: 70.000đ; T:50.000đ)
- SKKN đạt cấp Huyện : 50.000đ/ 1SK
- SKKN đạt cấp Tỉnh : 70.000đ/1SK
8.4.Tổ chức các phong trào Hội khỏe Phù Đổng:
- Phát động các phong trào ngay từ đầu năm học như:
+ Phong trào VSCĐ lớp có 70% VSCĐ thì được công nhận lớp có phong trào VSCĐ, chọn mỗi lớp 1em thi chũ đẹp cấp trường và chọn đội tuyển dự thi cấp huyện. Phấn đấu đạt cấp huyện 2 em.
+ Hội thi KCĐĐ: tổ chức thi hằng tháng trong giờ chào cờ , chọn đội tuyển dự thi huyện. Phấn đấu đạt cấp huyện 1 em.
+ Tổ chức thi Mĩ Thuật, Tin học, Âm nhạc chọn đội tuyển dự thi huyện đạt giải.
8.5.Thực hiện tốt giáo dục môi trường, trật tự an toàn giao thông:
- Xây dựng cho HS ý thức bảo vệ môi trường; thường xuyên dọn vệ sinh sân trường lớp học , bảo vệ cây cảnh..
- Phối hợp với Công an giao thông triển khai luật giao thông đến với HS.
- Giáo dục cho các em biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, chăm sóc sức khoẻ răng miệng, phòng chống các bệnh về mắt.
- Phối hợp với Y tế xã khám bệnh cho HS 2lần/năm
9.Các danh hiệu thi đua phấn đấu trong năm:
9.1.Tập thể:
- Trường: Tiên tiến
- Chi bộ: TSVM
- Công đoàn: VMXS
- Liên đội: XS
9. 2.Cá nhân:
- CSTĐ cấp tỉnh: 02
- CSTĐ cấp cơ sở: 06
- LĐTT: 10
Tổ chức thực hiện
Trên đây là phương hướng nhiệm vụ năm học 2009-2010 của nhà trường. Dựa vào kế hoạch này, nhà trường yêu cầu các bộ phận, các tổ chuyên môn và từng cá nhân nghiên cứu để xây dựng biện pháp cụ thể cho từng bộ phận thực hiện.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
Dung lượng: 27,30MB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)