HSG Dia9 vong 1(11-12)
Chia sẻ bởi TrUong Quang Khanh |
Ngày 16/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: HSG Dia9 vong 1(11-12) thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN HSG LỚP 9 LẦN 1
NĂM HỌC 2011 – 2012
MÔN: ĐỊA LÝ
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu I.
Phân tích các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp nước ta.
Câu II.
Trình bày ý nghĩa của ngành giao thông vận tải và tình hình phát triển ngành giao thông vận tải nước ta.
Câu III.
Vấn đề lao động và việc làm nước ta hiện nay như thế nào? Nêu giải pháp giải quyết vấn đề việc làm nước ta.
Câu IV.
Cho bảng số liệu:
Diện tích và dân số các vùng lãnh thổ nước ta năm 2002.
Các vùng
Diện tích (km2)
Dân số (triệu người)
Trung du và miền núi Bắc Bộ
100 965
11,5
Đồng bằng sông Hồng
14 806
17,5
Bắc Trung Bộ
51 513
10,3
Duyên hải Nam Trung Bộ
44 254
8,4
Tây Nguyên
54 475
4,4
Đông Nam Bộ
23 550
10,9
Đồng bằng sông Cửu Long
39 734
16,7
1. Dựa vào bảng số liệu, em hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện mật độ dân số các vùng lãnh thổ nước ta năm 2002.
2. Nêu nhận xét và giải thích.
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT
ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÝ 9
Câu I. ( 2 điểm)
1. Tài nguyên đất: (0,75 điểm)
- Là tư liệu sản xuất không thể thay thế của ngành nông nghiệp.
- Nước ta có tài nguyên đất khá đa dạng với 2 nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất là đất phù sa và đất feralit:
+ Đất phù sa có diện tích khoảng 3 triệu ha tập trung tại ĐBSH, ĐBSCL, các ĐB ven biển miền Trung, thích hợp nhất với cây lúa nước và các loại cây ngắn ngày.
+ Đất feralit có diện tích trên 16 triệu ha tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi, thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm và một số loại cây ngắn ngày.
- Nước ta có diện tích đất nông nghiệp trên 9 triệu ha. Hiện nay, nhiều khu vực tài nguyên đất đang bị suy thoái, do đó việc sử hợp lí tài nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp nước ta.
2. Tài nguyên khí hậu: (0.5 điểm)
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, cây cối sinh trưởng, một năm có thể trồng từ hai đến ba vụ lúa và rau màu, nhiều cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển tốt.
- Khí hậu phân hoá rõ rệt theo chiều bắc-nam, theo mùa và theo độ cao. Vì vậy, nước ta có thể trồng được các loại cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng khác nhau giữa các vùng.
- Tuy nhiên, bão, gió Tây khô nóng, sự phát triển nhanh của sâu bệnh và các thiên tai khác như mưa đá, sương muối, rét hại…gây tổn thất không nhỏ cho nông nghiệp.
3. Tài nguyên nước: (0,5 điểm)
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc. Các hệ thống sông đều có giá trị về thuỷ lợi. Nguồn nước ngầm khá dồi dào. Đây là nguồn nước tưới rất quan trọng, nhất là vào mùa khô: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Ở nhiều lưu sông, vào mùa mưa lú lụt gây thiệt hại lớn về mùa màng, tính mạng và tài sản của nhân dân, còn về mùa khô thường cạn kiệt, thiếu nước tưới.
4. Tài nguyên sinh vật: (0,25 điểm)
- Nước ta có tài nguyên thực động vật phong phú, là cơ sở để thuần dưỡng tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với các điều kiện sinh thái của từng địa phương.
- Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật đang suy thoái nghiêm trọng, nên việc bảo vệ và lưu giữ các nguồn gen quý hiếm được đặt ra cấp bách đối với nước ta.
Câu II. (2 điểm)
1. Ý nghĩa: (0,5 điểm)
- GTVT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi ngành kinh tế và đối với sự hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị trường.
- GTVT thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.
- GTVT tạo cơ hội phát triển cho nhiều vùng khó khăn.
2. Tình hình phát
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN HSG LỚP 9 LẦN 1
NĂM HỌC 2011 – 2012
MÔN: ĐỊA LÝ
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu I.
Phân tích các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp nước ta.
Câu II.
Trình bày ý nghĩa của ngành giao thông vận tải và tình hình phát triển ngành giao thông vận tải nước ta.
Câu III.
Vấn đề lao động và việc làm nước ta hiện nay như thế nào? Nêu giải pháp giải quyết vấn đề việc làm nước ta.
Câu IV.
Cho bảng số liệu:
Diện tích và dân số các vùng lãnh thổ nước ta năm 2002.
Các vùng
Diện tích (km2)
Dân số (triệu người)
Trung du và miền núi Bắc Bộ
100 965
11,5
Đồng bằng sông Hồng
14 806
17,5
Bắc Trung Bộ
51 513
10,3
Duyên hải Nam Trung Bộ
44 254
8,4
Tây Nguyên
54 475
4,4
Đông Nam Bộ
23 550
10,9
Đồng bằng sông Cửu Long
39 734
16,7
1. Dựa vào bảng số liệu, em hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện mật độ dân số các vùng lãnh thổ nước ta năm 2002.
2. Nêu nhận xét và giải thích.
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT
ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÝ 9
Câu I. ( 2 điểm)
1. Tài nguyên đất: (0,75 điểm)
- Là tư liệu sản xuất không thể thay thế của ngành nông nghiệp.
- Nước ta có tài nguyên đất khá đa dạng với 2 nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất là đất phù sa và đất feralit:
+ Đất phù sa có diện tích khoảng 3 triệu ha tập trung tại ĐBSH, ĐBSCL, các ĐB ven biển miền Trung, thích hợp nhất với cây lúa nước và các loại cây ngắn ngày.
+ Đất feralit có diện tích trên 16 triệu ha tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi, thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm và một số loại cây ngắn ngày.
- Nước ta có diện tích đất nông nghiệp trên 9 triệu ha. Hiện nay, nhiều khu vực tài nguyên đất đang bị suy thoái, do đó việc sử hợp lí tài nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp nước ta.
2. Tài nguyên khí hậu: (0.5 điểm)
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, cây cối sinh trưởng, một năm có thể trồng từ hai đến ba vụ lúa và rau màu, nhiều cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển tốt.
- Khí hậu phân hoá rõ rệt theo chiều bắc-nam, theo mùa và theo độ cao. Vì vậy, nước ta có thể trồng được các loại cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng khác nhau giữa các vùng.
- Tuy nhiên, bão, gió Tây khô nóng, sự phát triển nhanh của sâu bệnh và các thiên tai khác như mưa đá, sương muối, rét hại…gây tổn thất không nhỏ cho nông nghiệp.
3. Tài nguyên nước: (0,5 điểm)
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc. Các hệ thống sông đều có giá trị về thuỷ lợi. Nguồn nước ngầm khá dồi dào. Đây là nguồn nước tưới rất quan trọng, nhất là vào mùa khô: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Ở nhiều lưu sông, vào mùa mưa lú lụt gây thiệt hại lớn về mùa màng, tính mạng và tài sản của nhân dân, còn về mùa khô thường cạn kiệt, thiếu nước tưới.
4. Tài nguyên sinh vật: (0,25 điểm)
- Nước ta có tài nguyên thực động vật phong phú, là cơ sở để thuần dưỡng tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với các điều kiện sinh thái của từng địa phương.
- Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật đang suy thoái nghiêm trọng, nên việc bảo vệ và lưu giữ các nguồn gen quý hiếm được đặt ra cấp bách đối với nước ta.
Câu II. (2 điểm)
1. Ý nghĩa: (0,5 điểm)
- GTVT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi ngành kinh tế và đối với sự hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị trường.
- GTVT thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.
- GTVT tạo cơ hội phát triển cho nhiều vùng khó khăn.
2. Tình hình phát
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: TrUong Quang Khanh
Dung lượng: 70,50KB|
Lượt tài: 5
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)