Giáo án
Chia sẻ bởi Trần Hưng Đạo |
Ngày 14/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: Giáo án thuộc Tin học 8
Nội dung tài liệu:
Tuần : 6 Ngày soạn: 05/09/2009
Tiết : 11,12 Ngày dạy: 21/09/2009
Bài 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
I) Mục Đích Yêu Cầu
HS biết khái niệm biến.
HS biết vai trò của biến trong lập trình.
Biết cách khai báo biến.
HS biết khái niệm hằng.
HS biết vai trò của hằng trong lập trình.
Biết cách khai báo, đặt tên và cách sử dụng biến, hằng.
Hiểu lệnh gán.
II) Tiến Trình Lên Lớp
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới
Phương pháp
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Biến là công cụ trong lập trình:
GV: Hoạt động cơ bản của chương trình máy tính là xử lí dữ liệu. Trước khi được máy tính xử lí, mọi dữ liệu nhập vào đều được lưu trong bộ nhớ của máy tính. Ví dụ, nếu muốn cộng hai số a và b, trước hết hai số đó sẽ được nhập và lưu trong bộ nhớ máy tính, sau đó máy tính sẽ thực hiện phép cộng a + b.
Để chương trình luôn biết chính xác dữ liệu cần xử lí được lưu ở vị trí nào trong bộ nhớ, các ngôn ngữ lập trình cung cấp một công cụ lập trình rất quan trọng. Đó là biến nhớ, hay được gọi ngắn gọn là biến.
Biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình.
Dữ liệu do biến lưu trữ được gọi là giá trị của biến
GV lấy ví dụ minh hoạ cho HS
2. Khai báo biến:
GV: Tất cả các biến dùng trong chương trình cần phải được khai báo ngay trong phần khai báo của chương trình. Việc khai báo biến gồm:
Khai báo tên biến;
Khai báo kiểu dữ liệu của biến.
Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình.
GV lấy VD về khai báo biến trong pascal
GV: Gọi lần lượt HS cho biết integer, real, string là kiểu gì?
GV: Giải thích thêm
var là từ khoá của ngôn ngữ lập trình dùng để khai báo biến,
m, n là các biến có kiểu nguyên (integer),
S, dientich là các biến có kiểu thực (real),
thong_bao là biến kiểu xâu (string).
GV lưu ý HS:
Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình
Tuỳ theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau.
3. Sử dụng biến trong chương trình:
GV: Sau khi khai báo, ta có thể sử dụng các biến trong chương trình. Các thao tác có thể thực hiện với các biến là:
Gán giá trị cho biến;
Tính toán với các biến.
GV lưu ý HS: Kiểu dữ liệu của giá trị được gán cho biến phải trùng với kiểu của biến và khi được gán một giá trị mới, giá trị cũ của biến bị xoá đi. Ta có thể thực hiện việc gán giá trị cho biến tại bất kì thời điểm nào trong chương trình, do đó giá trị của biến có thể thay đổi.
GV giới thiệu dạng của câu lệnh gán giá trị cho biến rồi lấy VD cho HS
Tên biến ( Biểu thức cần gán giá trị cho biến;
trong đó, dấu ( biểu thị phép gán. Ví dụ:
x ( - c/b (biến x nhận giá trị bằng - c/b);
x ( y (biến x được gán giá trị của biến y);
i ( i + 5 (biến i được gán giá trị hiện tại của i cộng thêm 5 đơn vị).
GV nhấn mạnh: Tuỳ theo ngôn ngữ lập trình, cách viết lệnh gán cũng có thể khác nhau. Ví dụ, trong ngôn ngữ Pascal, người ta dùng phép gán là dấu kép ":=" để phân biệt với phép so sánh là dấu bằng (=).
GV lấy ví dụ minh hoạ trang 31 cho HS
4. Hằng:
GV: Ngoài công cụ chính để lưu trữ dữ liệu là biến, các ngôn ngữ lập trình còn có công cụ khác là hằng. Khác với biến, hằng là đại lượng có giá trị không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
Giống như biến, muốn sử dụng hằng, ta cũng cần phải khai báo tên của hằng. Tuy nhiên hằng phải được gán giá trị ngay khi khai báo.
Tên hằng cũng phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình.
GV lấy VD về khai báo hằng trong pascal và giải thích cho HS
const là từ khoá để khai báo hằng,
Các hằng pi, bankinh được gán giá trị tương ứng là 3.14 và 2 .
Với khai báo trên, để tính chu vi của
Tiết : 11,12 Ngày dạy: 21/09/2009
Bài 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
I) Mục Đích Yêu Cầu
HS biết khái niệm biến.
HS biết vai trò của biến trong lập trình.
Biết cách khai báo biến.
HS biết khái niệm hằng.
HS biết vai trò của hằng trong lập trình.
Biết cách khai báo, đặt tên và cách sử dụng biến, hằng.
Hiểu lệnh gán.
II) Tiến Trình Lên Lớp
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới
Phương pháp
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Biến là công cụ trong lập trình:
GV: Hoạt động cơ bản của chương trình máy tính là xử lí dữ liệu. Trước khi được máy tính xử lí, mọi dữ liệu nhập vào đều được lưu trong bộ nhớ của máy tính. Ví dụ, nếu muốn cộng hai số a và b, trước hết hai số đó sẽ được nhập và lưu trong bộ nhớ máy tính, sau đó máy tính sẽ thực hiện phép cộng a + b.
Để chương trình luôn biết chính xác dữ liệu cần xử lí được lưu ở vị trí nào trong bộ nhớ, các ngôn ngữ lập trình cung cấp một công cụ lập trình rất quan trọng. Đó là biến nhớ, hay được gọi ngắn gọn là biến.
Biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình.
Dữ liệu do biến lưu trữ được gọi là giá trị của biến
GV lấy ví dụ minh hoạ cho HS
2. Khai báo biến:
GV: Tất cả các biến dùng trong chương trình cần phải được khai báo ngay trong phần khai báo của chương trình. Việc khai báo biến gồm:
Khai báo tên biến;
Khai báo kiểu dữ liệu của biến.
Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình.
GV lấy VD về khai báo biến trong pascal
GV: Gọi lần lượt HS cho biết integer, real, string là kiểu gì?
GV: Giải thích thêm
var là từ khoá của ngôn ngữ lập trình dùng để khai báo biến,
m, n là các biến có kiểu nguyên (integer),
S, dientich là các biến có kiểu thực (real),
thong_bao là biến kiểu xâu (string).
GV lưu ý HS:
Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình
Tuỳ theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau.
3. Sử dụng biến trong chương trình:
GV: Sau khi khai báo, ta có thể sử dụng các biến trong chương trình. Các thao tác có thể thực hiện với các biến là:
Gán giá trị cho biến;
Tính toán với các biến.
GV lưu ý HS: Kiểu dữ liệu của giá trị được gán cho biến phải trùng với kiểu của biến và khi được gán một giá trị mới, giá trị cũ của biến bị xoá đi. Ta có thể thực hiện việc gán giá trị cho biến tại bất kì thời điểm nào trong chương trình, do đó giá trị của biến có thể thay đổi.
GV giới thiệu dạng của câu lệnh gán giá trị cho biến rồi lấy VD cho HS
Tên biến ( Biểu thức cần gán giá trị cho biến;
trong đó, dấu ( biểu thị phép gán. Ví dụ:
x ( - c/b (biến x nhận giá trị bằng - c/b);
x ( y (biến x được gán giá trị của biến y);
i ( i + 5 (biến i được gán giá trị hiện tại của i cộng thêm 5 đơn vị).
GV nhấn mạnh: Tuỳ theo ngôn ngữ lập trình, cách viết lệnh gán cũng có thể khác nhau. Ví dụ, trong ngôn ngữ Pascal, người ta dùng phép gán là dấu kép ":=" để phân biệt với phép so sánh là dấu bằng (=).
GV lấy ví dụ minh hoạ trang 31 cho HS
4. Hằng:
GV: Ngoài công cụ chính để lưu trữ dữ liệu là biến, các ngôn ngữ lập trình còn có công cụ khác là hằng. Khác với biến, hằng là đại lượng có giá trị không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
Giống như biến, muốn sử dụng hằng, ta cũng cần phải khai báo tên của hằng. Tuy nhiên hằng phải được gán giá trị ngay khi khai báo.
Tên hằng cũng phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình.
GV lấy VD về khai báo hằng trong pascal và giải thích cho HS
const là từ khoá để khai báo hằng,
Các hằng pi, bankinh được gán giá trị tương ứng là 3.14 và 2 .
Với khai báo trên, để tính chu vi của
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Hưng Đạo
Dung lượng: 59,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)