GIẢI NOBEL HÓA HỌC 1903 ĐẾN NAY
Chia sẻ bởi Hải Nguyên Văn |
Ngày 16/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: GIẢI NOBEL HÓA HỌC 1903 ĐẾN NAY thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
Giải Nobel hóa học từ 1901 đến 2003
Như ta đã biết, khoa học phát triển nhanh và số người nghiên cứu thành công trên thế giới càng ngày càng nhiều. Giải Nobel được phát cho tối đa là ba người cho mỗi môn. Có khi họ làm chung một chủ đề, có khi hơi khác biệt nhưng bổ túc cho nhau. Để phân biệt ai là tác giả của công trình nghiên cứu, chúng tôi tạm để tên tác giả và công trình nghiên cứu của họ cùng một màu.
Năm
Tên
Nước
Công trình khảo cứu
1901
Jacobus H. van`t Hoff (1852-1911)
Hà Lan
Khám phá luật Động Hoá học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch
1902
Hermann Emil Fischer (1852-1919)
Đức
Khảo cứu về sự tổng hợp các nhóm đường và purine
1903
Svante A. Arrhenius (1859-1927)
Sweden
Thuyết điện ly (theory of electrolytic dissociation)
1904
Sir William Ramsay (1852-1916)
Anh
Khám phá các khí hiếm (noble gases) trong không khí và xác định vị trí của chúng trong bảng phân loại tuần hoàn
1905
Adolf von Baeyer (1835-1917)
Germany
Để phát triển hóa Hữu cơ Cơ cấu và hóa Kỹ nghệ. Công trình trên chất phẩm nhuộm và các hợp chất hydrocarbur thơm
1906
Henri Moissan (1852-1907)
France
Nghiên cứu và cách ly chất Fluor và cho ra lò điện phục vụ cho khoa học (điều chế acetylene từ carbur calcium)
1907
Eduard Buchner (1860-1917)
Germany
Nghiên cứu về Sinh Hóa . Khám phá sự lên men không tế bào (fermentation without cells)
1908
Sir Ernest Rutherford (1871-1937)
Anh
Nghiên cứu trên sự phân rã các nguyên tố (Decay of the elements) và hóa học các hợp chất phóng xạ (chemistry of radioactive substances)
1909
Wilhelm Ostwald (1853-1932)
Germany
Cụng trỡnh nghiờn xỳc tỏc, cõn húa và
1910
Otto Wallach (1847-1931)
Germany
Phỏt ngành húa và húa cỏc cụng trỡnh trong lónh cỏc alicyclic
1911
Marie Curie (1867-1934, gốc Poland)
France
Khỏm phỏ radium và polonium
Bài đọc thêm: Gia đình Marie Curie
1912
Victor Grignard (1871-1935)
Paul Sabatier (1854-1941)
France France
Khám phá ra chất phản ứng Grignard (réactif Grignard,các organomagnộsien) nhờ đó ngành hóa hữu cơ phát triển mạnh
Hydrogen hóa các hợp chất hữu cơ với sự hiện diện của các kim loại
1913
Alfred Werner (1866-1919)
Thụy Sĩ
Nối giữa các nguyên tử trong phân tử (Hóa vô cơ)
1914
Theodore W. Richards (1868-1928)
USA
Xỏc nguyờn
1915
Richard M. Willstätter (1872-1942)
Germany
Nghiên cứu sắc tố của cây, đặc biệt chất chlorophyl (diệp lục tố)
1916
1917
1918
Fritz Haber (1868-1934)
Germany
Tổng hợp ammoniac từ các nguyên tố
1919
1920
Walther H. Nernst (1864-1941)
Germany
Nghiên cứu trên Nhiệt động học (Studies on thermodynamics)
1921
Frederick Soddy (1877-1956)
Anh
Hóa học về các hợp chất phóng xạ, sự xuất hiện và bản chất của các chất đồng vị.
1922
Francis W. Aston (1877-1945)
Anh
Khám phá nhiều chất đồng vị, khối lượng và phổ ký khối (mass spectrograph)
1923
Fritz Pregl (1869-1930)
Austria
Microanalysis of organic compounds
1924
1925
Richard A. Zsigmondy (1865-1929, gốc Đức)
Austria
Chứng minh tính không đồng nhất của dung dịch keo và những phương pháp ông đã dùng, những phương pháp dựa trên căn bản của hóa học về chất keo (Colloid chemistry, ultramicroscope)
1926
Theodor Svedberg (1884-1971)
Sweden
Disperse systems (ultracentrifuge)
1927
Heinrich O. Wieland (1877-1957)
Germany
Constitution of bile acids
1928
Adolf O. R. Windaus (1876-1959)
Germany
Nghiên cứu về sự cấu tạo sterol và sự liên quan của chúng với các vitamin (vitamin D)
1929
Sir Arthur Harden (1865-1940) Hans von Euler-Chelpin (1873-1964, gốc Sweden)
Anh Germany
Nghiên cứu sự lên men các chất đường và các enzyme tham dự vô sự lên men
1930
Hans Fischer (1881-1945
Như ta đã biết, khoa học phát triển nhanh và số người nghiên cứu thành công trên thế giới càng ngày càng nhiều. Giải Nobel được phát cho tối đa là ba người cho mỗi môn. Có khi họ làm chung một chủ đề, có khi hơi khác biệt nhưng bổ túc cho nhau. Để phân biệt ai là tác giả của công trình nghiên cứu, chúng tôi tạm để tên tác giả và công trình nghiên cứu của họ cùng một màu.
Năm
Tên
Nước
Công trình khảo cứu
1901
Jacobus H. van`t Hoff (1852-1911)
Hà Lan
Khám phá luật Động Hoá học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch
1902
Hermann Emil Fischer (1852-1919)
Đức
Khảo cứu về sự tổng hợp các nhóm đường và purine
1903
Svante A. Arrhenius (1859-1927)
Sweden
Thuyết điện ly (theory of electrolytic dissociation)
1904
Sir William Ramsay (1852-1916)
Anh
Khám phá các khí hiếm (noble gases) trong không khí và xác định vị trí của chúng trong bảng phân loại tuần hoàn
1905
Adolf von Baeyer (1835-1917)
Germany
Để phát triển hóa Hữu cơ Cơ cấu và hóa Kỹ nghệ. Công trình trên chất phẩm nhuộm và các hợp chất hydrocarbur thơm
1906
Henri Moissan (1852-1907)
France
Nghiên cứu và cách ly chất Fluor và cho ra lò điện phục vụ cho khoa học (điều chế acetylene từ carbur calcium)
1907
Eduard Buchner (1860-1917)
Germany
Nghiên cứu về Sinh Hóa . Khám phá sự lên men không tế bào (fermentation without cells)
1908
Sir Ernest Rutherford (1871-1937)
Anh
Nghiên cứu trên sự phân rã các nguyên tố (Decay of the elements) và hóa học các hợp chất phóng xạ (chemistry of radioactive substances)
1909
Wilhelm Ostwald (1853-1932)
Germany
Cụng trỡnh nghiờn xỳc tỏc, cõn húa và
1910
Otto Wallach (1847-1931)
Germany
Phỏt ngành húa và húa cỏc cụng trỡnh trong lónh cỏc alicyclic
1911
Marie Curie (1867-1934, gốc Poland)
France
Khỏm phỏ radium và polonium
Bài đọc thêm: Gia đình Marie Curie
1912
Victor Grignard (1871-1935)
Paul Sabatier (1854-1941)
France France
Khám phá ra chất phản ứng Grignard (réactif Grignard,các organomagnộsien) nhờ đó ngành hóa hữu cơ phát triển mạnh
Hydrogen hóa các hợp chất hữu cơ với sự hiện diện của các kim loại
1913
Alfred Werner (1866-1919)
Thụy Sĩ
Nối giữa các nguyên tử trong phân tử (Hóa vô cơ)
1914
Theodore W. Richards (1868-1928)
USA
Xỏc nguyờn
1915
Richard M. Willstätter (1872-1942)
Germany
Nghiên cứu sắc tố của cây, đặc biệt chất chlorophyl (diệp lục tố)
1916
1917
1918
Fritz Haber (1868-1934)
Germany
Tổng hợp ammoniac từ các nguyên tố
1919
1920
Walther H. Nernst (1864-1941)
Germany
Nghiên cứu trên Nhiệt động học (Studies on thermodynamics)
1921
Frederick Soddy (1877-1956)
Anh
Hóa học về các hợp chất phóng xạ, sự xuất hiện và bản chất của các chất đồng vị.
1922
Francis W. Aston (1877-1945)
Anh
Khám phá nhiều chất đồng vị, khối lượng và phổ ký khối (mass spectrograph)
1923
Fritz Pregl (1869-1930)
Austria
Microanalysis of organic compounds
1924
1925
Richard A. Zsigmondy (1865-1929, gốc Đức)
Austria
Chứng minh tính không đồng nhất của dung dịch keo và những phương pháp ông đã dùng, những phương pháp dựa trên căn bản của hóa học về chất keo (Colloid chemistry, ultramicroscope)
1926
Theodor Svedberg (1884-1971)
Sweden
Disperse systems (ultracentrifuge)
1927
Heinrich O. Wieland (1877-1957)
Germany
Constitution of bile acids
1928
Adolf O. R. Windaus (1876-1959)
Germany
Nghiên cứu về sự cấu tạo sterol và sự liên quan của chúng với các vitamin (vitamin D)
1929
Sir Arthur Harden (1865-1940) Hans von Euler-Chelpin (1873-1964, gốc Sweden)
Anh Germany
Nghiên cứu sự lên men các chất đường và các enzyme tham dự vô sự lên men
1930
Hans Fischer (1881-1945
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hải Nguyên Văn
Dung lượng: 222,50KB|
Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)