Đề thi HSG vòng huyện

Chia sẻ bởi Trần Thới Hưng | Ngày 16/10/2018 | 81

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG vòng huyện thuộc Địa lí 9

Nội dung tài liệu:

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC: 2014-2015
Đề thi môn: Địa lý 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
________________________

Câu 1: (4điểm) Phân tích những thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên để phát triển ngành nông nghiệp nước ta.
Câu 2: (5điểm)
a. Phân biệt châu thổ sông Hồng với đồng bằng sông Hồng.
b. Kể tên các loại đất ở đồng bằng sông Hồng và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển nông nghiệp.
c. Nêu thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng.
Câu 3: (4điểm)
a. Phân tích những đặc điểm chung của địa hình nước ta.
b. Ảnh hưởng của địa hình đến việc phát triển kinh tế - xã hội nước ta như thế nào?
Câu 4: (3.5điểm) Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học, em hãy:
a. Phân tích những thế mạnh để phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
b.Tại sao việc phát huy những thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ lại có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng sâu sắc?
Câu 5: (3.5điểm) Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta hiện nay?

HẾT

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC: 2014-2015
Hướng dẫn chấm môn: Địa lý 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
___________________

Câu 1: (4điểm) Sự phát triển và phân bố nông nghiệp nước ta phụ thuộc nhiều vào các tài nguyên: Đất, khí hậu, nước, sinh vật.
a. Tài nguyên đất: (2điểm; mỗi ý đúng 0.5điểm)
- Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong nông nghiệp.
- Tài nguyên đất ở nước ta khá đa dạng, gồm hai nhóm đất chính:
+ Đất phù sa có diện tích khoảng 3 triệu ha thích hợp nhất với lúa nước và nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày khác. Tập trung chủ yếu ở ĐBSCL, ĐBSH và các đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Đất feralit chiếm diện tích 16 triệu ha tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi, thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, chè), cây ăn quả và một số cây ngắn ngày khác như ; Sắn, ngô, đậu tương…
+ Hiện nay diện tích đất nông nghiệp hơn 9 triệu ha, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp ở nước ta.
b. Tài nguyên khí hậu: (1điểm; mỗi ý đúng 0.5điểm)
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nguồn nhiệt, ẩm phong phú làm cho cây cối xanh tốt quanh năm, có thể trồng từ 2 đến 3 vụ lúa và rau, hoa màu trong một năm.
- Khí hậu nước ta phân hoá rõ rệt theo chiều bắc- nam, theo mùa và theo độ cao. Vì vậy nước ta có thể trồng đöợc các cây trồng nhiệt đới đến cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng cũng khác nhau giữa các vùng.
c. Tài nguyên nước: (0.5điểm)
Nước ta có mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc. Các sông đều có giá trị đáng kể về thuỷ lợi. Nguồn nước ngầm khá dồi dào là nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô, điển hình là các vùng chuyên canh cây công nghiệp của Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
d. Tài nguyên sinh vật: (0.5điểm)
Nước ta có tài nguyên động thực vật phong phú, là cơ sở để nước ta thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với sinh thái từng địa phương.
Câu 2: (5điểm)
a. Phân biệt châu thổ sông Hồng với đồng bằng sông Hồng: (1điểm; mỗi ý đúng 0.25điểm)
- Châu thổ sông Hồng:
+ Là sản phẩm bồi đắp của dòng sông Hồng
+ Có diện tích nhỏ hơn đồng bằng sông Hồng
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Là một vùng kinh tế.
+ Bao gồm cả châu thổ sông Hồng, vùng đất giáp với trung du miền núi Bắc bộ và ranh giới phía bắc vùng Bắc Trung bộ. Trên vùng biển Vịnh Bắc bộ còn có đảo Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ.
b. Các loại đất ở đồng bằng sông Hồng và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển nông nghiệp: (2.5điểm; mỗi ý đúng 0.5điểm)
- Đất phù sa chiếm diện tích lớn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thới Hưng
Dung lượng: 56,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)