ĐỀ THI HSG ĐỊA LÝ 9 - ĐỀ 14

Chia sẻ bởi Phan Thanh Việt | Ngày 16/10/2018 | 36

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HSG ĐỊA LÝ 9 - ĐỀ 14 thuộc Địa lí 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN VÒNG 2 VÀ CHỌN
ĐỘI TUYỂN DỰ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn thi: Địa lý
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1 ( 3.0 điểm):
Dựa vào những kiến thức đã học và bảng số liệu về mật độ dân số của các vùng lãnh thổ ( người/ km2) sau đây:
Năm
Các vùng

2003

Cả nước
246

Trung du và miền núi Bắc bộ
115

+ Tây Bắc
67

+ Đông Bắc
141

Đồng bằng sông Hồng
1192

Bắc Trung bộ
202

Duyên hải Nam trung bộ
194

Tây Nguyên
84

Đông Nam bộ
476

Đồng bằng sông Cửu Long
425

Em hãy:
a. Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều và chưa hợp lý.
b. Cho biết các đô thị ở nước ta thường tập trung ở miền địa hình nào? Vì sao?
c. Lấy ví dụ minh hoạ về việc mở rộng quy mô các thành phố ở nước ta.
Câu 2 (2.0 điểm):
a. Nêu các thành tựu to lớn của ngành bưu chính viễn thông nước ta.
b. Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và internet tác động như thế nào đến đời sống kinh tế xã hội nước ta? Kể tên một vài mạng điện thoại di động hiện có ở nước ta mà em biết.
Câu 3 ( 3.0 điểm):
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Bắc Trung bộ và duyên hải Nam Trung bộ có gì giống và khác nhau?
Câu 4 ( 2.0 điểm):
Cho bảng số liệu: Dân số và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng
Năm
Tiêu chí

2000

2002

2004

2006

Số dân ( nghìn người)

17039,2

17455,8

17836,4

18207,9

Bình quân lương thực theo đầu người ( kg/ người)

403,1

401,0

395,5

376,4

Hãy:
a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi về số dân và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng từ năm 2000 đến năm 2006.
b) Từ biểu đồ đã vẽ, nêu nhận xét và giải thích.
Lưu ý: Thí sinh được sử dụng atlat địa lý khi làm bài.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG

KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2011 – 2012

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN ĐỊA LÝ
( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang )

Câu

Nội dung
Điểm chi tiết


1(3đ)



































2(2đ)
a, Dân cư nước ta phân bố không đều và chưa hợp lý
Yêu cầu: HS biết dựa vào kiến thức đã học và bám vào bảng số liệu để làm rõ:
+ Dân cư nước ta phân bố không đều thể hiện:
- Năm 2003 mật độ dân số nước ta là: 246 ng/km2 trong thực tế mật độ dân số không đều giữa các vùng miền.
- Dân cư tập trung đông đúc giữa vùng đồng bằng ven biển (số liệu và những ví dụ minh họa)
- Giữa các vùng đồng bằng (ĐBSH, Duyên Hải Trung Bộ, Đồng Bằng SCL) mật độ dân số cũng không giống nhau (số liệu)
- Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên (số liệu và ví dụ minh họa)
- Giữa các vùng miền ( Trung du và miền núi bắc bộ, trường sơn – Tây Ngyên) mật độ dân số cũng không giống nhau ( số liệu)
+ Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lý thể hiện:
- Ở miền núi trung du giàu tài nguyên ... nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nhưng lại có dân cư thưa thớt => thiếu lao động đây là hạn chế không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và phân bố các ngành kinh tế.
- Ở đồng bằng, các thành phố lớn dân cư tập trung đông mặc dù có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên dân số đông và tăng nhanh gây sức ép mạnh lên môi trường; vấn đề việc làm, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.
b, Các đô thị ở nước ta chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng châu thổ và duyên hải.
Vì:
- Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, nước, khí
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Thanh Việt
Dung lượng: 61,50KB| Lượt tài: 6
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)