ĐỀ THI HSG 9 TỈNH LONG AN 14-15 MÔN ĐỊA LÍ
Chia sẻ bởi Phạm Thanh Phú |
Ngày 16/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HSG 9 TỈNH LONG AN 14-15 MÔN ĐỊA LÍ thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LONG AN
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH
MÔN THI: ĐỊA LÍ
NGÀY THI: 17/4/2015
THỜI GIAN: 150 PHÚT (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3,0 điểm)
a. Khoảng cách từ điểm A đến điểm B trên thực tế dài 150km nhưng khi thể hiện trên bản đồ khoảng cách đó dài 5cm. Em hãy cho biết tỉ lệ của tấm bản đồ trên và bản đồ đó thuộc tỉ lệ gì?
b. Thế nào là: Kinh độ của một điểm? Vĩ độ của một điểm? Tọa độ địa lí của một điểm? Nêu cách viết tọa độ địa lí của một điểm?
Vận dụng: Em hãy viết tọa độ địa lí của các điểm sau:
- Điểm A nằm trên đường Xích đạo và 1100Đ.
- Điểm B nằm trên đường kinh tuyến gốc và đường Xích đạo.
- Điểm C nằm phía trên đường Xích đạo 100 và cách đường kinh tuyến gốc 900 về bên phải.
- Điểm D nằm trên đường kinh tuyến gốc và phía dưới đường Xích đạo 200.
Câu 2: (1,0 điểm)
Em hãy cho biết tên các quốc gia có sông Mê Công chảy qua. Cửa sông thuộc địa phận nước nào? Vì sao chế độ nước sông thay đổi theo mùa?
Câu 3: (2,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy chứng minh rằng: Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam và chủ yếu là đồi núi thấp? Địa hình nước ta được hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu nào?
Câu 4: (2,0 điểm)
Dựa vào kiến thức đã học em hãy:
a. Trình bày đặc điểm khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
b. Giải thích vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ.
Câu 5: (4,0 điểm)
Cho đoạn trích sau đây:
“ Nguồn lao động của nước ta dồi dào và tăng nhanh. Bình quân mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động.
Người lao động Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật. Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao.
Tuy nhiên, người lao động nước ta còn có hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn, thiếu tác phong công nghiệp, tính kỉ luật trong lao động chưa cao, điều đó cũng gây khó khăn cho việc sử dụng lao động.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước, số lao động có việc làm ngày càng tăng. Trong giai đoạn 1991 – 2003, số lao động hoạt động trong ngành kinh tế tăng từ 30,1 triệu người lên 41,3 triệu người. Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực.
Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành từ năm 1989 đến năm 2003 có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp và tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Trong thành phần kinh tế thì đại bộ phận lao động làm việc trong khu vực ngoài Nhà nước, số lượng lao động làm việc trong khu vực Nhà nước còn thấp.
Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo nên sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
Do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế nên tình trạng thiếu việc làm là nét đặc trưng của khu vực nông thôn. Năm 2003, tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động ở nông thôn nước ta là 77,7%.
Tỉ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị cả nước tương đối cao, khoảng 6%.”
( Nguồn SGK Địa lí 9- NXB Giáo dục Việt Nam - 2014, trang 15, 16, 17)
Dựa vào đoạn trích trên cùng với sự hiểu biết và kiến thức đã học, em hãy:
a. Trình bày đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay.
b. Hiện nay việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta. Để giải quyết việc làm theo em cần có những giải pháp gì?
Câu 6: (4,0 điểm)
Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng nước ta, năm 2000 (nghìn ha)
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Tổng cộng
4733,0
5397,5
1442,5
11573,0
(Nguồn:
LONG AN
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH
MÔN THI: ĐỊA LÍ
NGÀY THI: 17/4/2015
THỜI GIAN: 150 PHÚT (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3,0 điểm)
a. Khoảng cách từ điểm A đến điểm B trên thực tế dài 150km nhưng khi thể hiện trên bản đồ khoảng cách đó dài 5cm. Em hãy cho biết tỉ lệ của tấm bản đồ trên và bản đồ đó thuộc tỉ lệ gì?
b. Thế nào là: Kinh độ của một điểm? Vĩ độ của một điểm? Tọa độ địa lí của một điểm? Nêu cách viết tọa độ địa lí của một điểm?
Vận dụng: Em hãy viết tọa độ địa lí của các điểm sau:
- Điểm A nằm trên đường Xích đạo và 1100Đ.
- Điểm B nằm trên đường kinh tuyến gốc và đường Xích đạo.
- Điểm C nằm phía trên đường Xích đạo 100 và cách đường kinh tuyến gốc 900 về bên phải.
- Điểm D nằm trên đường kinh tuyến gốc và phía dưới đường Xích đạo 200.
Câu 2: (1,0 điểm)
Em hãy cho biết tên các quốc gia có sông Mê Công chảy qua. Cửa sông thuộc địa phận nước nào? Vì sao chế độ nước sông thay đổi theo mùa?
Câu 3: (2,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy chứng minh rằng: Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam và chủ yếu là đồi núi thấp? Địa hình nước ta được hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu nào?
Câu 4: (2,0 điểm)
Dựa vào kiến thức đã học em hãy:
a. Trình bày đặc điểm khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
b. Giải thích vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ.
Câu 5: (4,0 điểm)
Cho đoạn trích sau đây:
“ Nguồn lao động của nước ta dồi dào và tăng nhanh. Bình quân mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động.
Người lao động Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật. Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao.
Tuy nhiên, người lao động nước ta còn có hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn, thiếu tác phong công nghiệp, tính kỉ luật trong lao động chưa cao, điều đó cũng gây khó khăn cho việc sử dụng lao động.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước, số lao động có việc làm ngày càng tăng. Trong giai đoạn 1991 – 2003, số lao động hoạt động trong ngành kinh tế tăng từ 30,1 triệu người lên 41,3 triệu người. Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực.
Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành từ năm 1989 đến năm 2003 có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp và tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Trong thành phần kinh tế thì đại bộ phận lao động làm việc trong khu vực ngoài Nhà nước, số lượng lao động làm việc trong khu vực Nhà nước còn thấp.
Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo nên sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
Do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế nên tình trạng thiếu việc làm là nét đặc trưng của khu vực nông thôn. Năm 2003, tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động ở nông thôn nước ta là 77,7%.
Tỉ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị cả nước tương đối cao, khoảng 6%.”
( Nguồn SGK Địa lí 9- NXB Giáo dục Việt Nam - 2014, trang 15, 16, 17)
Dựa vào đoạn trích trên cùng với sự hiểu biết và kiến thức đã học, em hãy:
a. Trình bày đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay.
b. Hiện nay việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta. Để giải quyết việc làm theo em cần có những giải pháp gì?
Câu 6: (4,0 điểm)
Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng nước ta, năm 2000 (nghìn ha)
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Tổng cộng
4733,0
5397,5
1442,5
11573,0
(Nguồn:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thanh Phú
Dung lượng: 40,00KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)