ĐỀ THI HSG 12
Chia sẻ bởi Trần Đình Hùng |
Ngày 16/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HSG 12 thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
--------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2008 -2009
ĐỀ THI MÔN: ĐỊA LÍ
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3,0 điểm).
Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta. Nhân tố nào thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và thâm canh nông nghiệp.
Câu 2 (2,5 điểm).
Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
Chứng minh đồng bằng sông Cửu Long là vùng lương thực, thực phẩm lớn nhất nước ta.
Ở đồng bằng sông Cửu Long ngành công nghiệp nào có điều kiện phát triển nhất? Vì sao?
Câu 3 (3,0 điểm).
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Số dân và tỉ lệ tăng dân số trung bình qua một số năm ở nước ta.
Năm
1921
1931
1951
1960
1970
1976
1979
1989
1999
2003
Số dân (triệu người)
15,6
17,7
22,0
30,2
39,9
41,0
52,4
64,4
76,6
81,0
Tỉ lệ tăng dân số(%)
1,86
1,39
0,5
3,9
3,2
3,0
2,1
2,0
1,7
1,4
a. Vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa số dân và tỉ lệ tăng dân số ở nước ta từ năm1921 đến năm 2003.
b. Hãy nhận xét và giải thích về tình hình tăng dân số ở nước ta từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ.
Câu 4 (1,5 điểm).
Bằng kiến thức đã học hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Tỉ lệ trên bản đồ ghi 1: 300.000 có nghĩa là gì?
b. Trên bản đồ thế giới vĩ tuyến nào dài nhất? Vì sao các vĩ tuyến không dài
bằng nhau?
c. Tại sao mặt trời chỉ chiếu sáng được một nửa trái đất?
d. Nước ta nằm ở những bán cầu nào?
e. Thế nào là khu áp cao, khu áp thấp?
……………………Hết……………………..
Thí sinh được sử dụng Átlát địa lí Việt Nam do Bộ giáo dục phát hành để làm bài.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh:…………………………………………SBD:…………..
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
--------------------
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2008 - 2009
HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN ĐỊA LÍ
Câu
Nội dung
Điểm
1
(3,0 điểm)
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta.
* Các nhân tố tự nhiên.
- Tài nguyên đất: Là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của sản xuất nông nghiệp. Đất ở nước ta khá đa dạng.
+ Đất phù sa có khoảng 3 triệu ha thích hợp với cây lúa nước và nhiều loại cây ngắn ngày khác, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Đất Feralít trên 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả…
- Tài nguyên khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn nhiệt và ẩm phong phú là điều kiện cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng nhanh quanh năm, có thể trồng nhiều vụ trong năm.
+ Khí hậu phân hoá Bắc - Nam, theo mùa, theo độ cao, có thể trồng được từ cây nhiệt đới đến cây cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ và cây trồng cũng khác nhau giữa các vùng.Tuy nhiên bão, gió Tây khô nóng, sương muối, rét hại, sâu bệnh…gây tổn thất cho nông nghiệp.
- Tài nguyên nước và tài nguyên sinh vật:
Mạng lưới sông ngòi dày có giá trị về thuỷ lợi, nguồn nước ngầm dồi dào thuận lợi cung cấp nước tưới cho nông nghiệp. Tài nguyên sinh vật phong phú cơ sở tạo giống cây trồng, vật nuôi chất lượng tốt thích nghi với sinh thái từng địa phương.
* Các nhân tố kinh tế, xã hội.
- Dân cư đông nguồn lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp (74% dân nông thôn, gần 60% lao động nông nghiệp năm 2003).
- Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện (Công nghiệp chế bién, hệ thống dịch vụ, thuỷ lợi tưới tiêu đáp ứng ngày
--------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2008 -2009
ĐỀ THI MÔN: ĐỊA LÍ
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3,0 điểm).
Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta. Nhân tố nào thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và thâm canh nông nghiệp.
Câu 2 (2,5 điểm).
Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
Chứng minh đồng bằng sông Cửu Long là vùng lương thực, thực phẩm lớn nhất nước ta.
Ở đồng bằng sông Cửu Long ngành công nghiệp nào có điều kiện phát triển nhất? Vì sao?
Câu 3 (3,0 điểm).
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Số dân và tỉ lệ tăng dân số trung bình qua một số năm ở nước ta.
Năm
1921
1931
1951
1960
1970
1976
1979
1989
1999
2003
Số dân (triệu người)
15,6
17,7
22,0
30,2
39,9
41,0
52,4
64,4
76,6
81,0
Tỉ lệ tăng dân số(%)
1,86
1,39
0,5
3,9
3,2
3,0
2,1
2,0
1,7
1,4
a. Vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa số dân và tỉ lệ tăng dân số ở nước ta từ năm1921 đến năm 2003.
b. Hãy nhận xét và giải thích về tình hình tăng dân số ở nước ta từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ.
Câu 4 (1,5 điểm).
Bằng kiến thức đã học hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Tỉ lệ trên bản đồ ghi 1: 300.000 có nghĩa là gì?
b. Trên bản đồ thế giới vĩ tuyến nào dài nhất? Vì sao các vĩ tuyến không dài
bằng nhau?
c. Tại sao mặt trời chỉ chiếu sáng được một nửa trái đất?
d. Nước ta nằm ở những bán cầu nào?
e. Thế nào là khu áp cao, khu áp thấp?
……………………Hết……………………..
Thí sinh được sử dụng Átlát địa lí Việt Nam do Bộ giáo dục phát hành để làm bài.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh:…………………………………………SBD:…………..
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
--------------------
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2008 - 2009
HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN ĐỊA LÍ
Câu
Nội dung
Điểm
1
(3,0 điểm)
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta.
* Các nhân tố tự nhiên.
- Tài nguyên đất: Là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của sản xuất nông nghiệp. Đất ở nước ta khá đa dạng.
+ Đất phù sa có khoảng 3 triệu ha thích hợp với cây lúa nước và nhiều loại cây ngắn ngày khác, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Đất Feralít trên 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả…
- Tài nguyên khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn nhiệt và ẩm phong phú là điều kiện cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng nhanh quanh năm, có thể trồng nhiều vụ trong năm.
+ Khí hậu phân hoá Bắc - Nam, theo mùa, theo độ cao, có thể trồng được từ cây nhiệt đới đến cây cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ và cây trồng cũng khác nhau giữa các vùng.Tuy nhiên bão, gió Tây khô nóng, sương muối, rét hại, sâu bệnh…gây tổn thất cho nông nghiệp.
- Tài nguyên nước và tài nguyên sinh vật:
Mạng lưới sông ngòi dày có giá trị về thuỷ lợi, nguồn nước ngầm dồi dào thuận lợi cung cấp nước tưới cho nông nghiệp. Tài nguyên sinh vật phong phú cơ sở tạo giống cây trồng, vật nuôi chất lượng tốt thích nghi với sinh thái từng địa phương.
* Các nhân tố kinh tế, xã hội.
- Dân cư đông nguồn lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp (74% dân nông thôn, gần 60% lao động nông nghiệp năm 2003).
- Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện (Công nghiệp chế bién, hệ thống dịch vụ, thuỷ lợi tưới tiêu đáp ứng ngày
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Đình Hùng
Dung lượng: 74,50KB|
Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)