Đáp án đề thi vào Hùng Vương Gia Lai môn Địa lí

Chia sẻ bởi Chu Văn Tiến | Ngày 16/10/2018 | 51

Chia sẻ tài liệu: Đáp án đề thi vào Hùng Vương Gia Lai môn Địa lí thuộc Địa lí 9

Nội dung tài liệu:


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
----------------

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
Năm học 2009-2010
-------------------------

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: Địa lý (gồm 04 trang)
---------------------------------

1.Hướng dẫn chung:
- Học sinh trả lời câu hỏi theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi thì vẫn cho điểm.
2.Đáp án và thang điểm:

CÂU
NÔỊ DUNG
ĐIỂM

Câu 1











Câu 2


Những đặc điểm chính của địa hình:
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ đất liền và là dạng địa hình phổ biến, quan trọng nhất, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hướng chính của địa hình Tây Bắc – Đông Nam và hướng Cánh cung.
- Địa hình phân thành các bậc lớn: miền núi, đồng bằng, thềm lục địa.
- Do hoạt động thường xuyên của nhân tố ngoại lực cùng với nhân tố con người trực tiếp hình thành địa hình hiện đại của nước ta.

1.Tiềm năng:
Vùng có điều kiện phát triển nhiều ngành kinh tế như:
- Ngành nông nghiệp,đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn.
- Ngành thuỷ điện.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
- Phát triển ngành du lịch sinh thái và nhân văn.
- Khai thác và chế biến lâm sản.
Tuy nhiên việc khai thác các thế mạnh còn nhiều hạn chế.
Các thế mạnh của vùng:
- Phát triển cây công nghiệp: Đất ba dan 1,36 triệu ha ( chiếm 66% diện tích đất ba dan cả nước). Có nền nhiệt đới cận xích đạo thích hợp với nhiều loại cây trồng như :cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, bông, dâu tằm.
- Phát triển ngành thuỷ điện: Có nguồn nước và tiềm năng thuỷ điện lớn (chiếm khoảng 21% trữ năng thuỷ điện cả nước).
- Khai thác chế biến khoáng sản: Quặng Bô xít có trữ lượng lớn trên 3 tỉ tấn bước đầu được khai thác.Phân bố ở
Kon Tum,Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông , Lâm Đồng.
- Khai thác và chế biến lâm sản: Rừng tự nhiên gần 3 triệu ha (chiếm 29,2 % diện tích rừng tự nhiên cả nước).
- Phát triển ngành du lịch: Khí hậu mát mẻ, phong cảnh thiên nhiên đẹp (Đà Lạt, Hồ Lắc, Biển Hồ, Núi Lang Biang...)
Nhiều vườn quốc gia như YokĐôn... đem lại thế mạnh về du lịch sinh thái. Du lịch nhân văn (Lễ hội, kiến trúc ...)
2.Khó khăn:
- Mùa khô kéo dài dẫn đến nguy cơ thiếu nước trầm trọng cho cây trồng, gia súc và sinh ra nạn cháy rừng.
- Việc chặt phá rừng quá mức làm rẫy, trồng trọt làm suy giảm rừng phòng hộ đầu nguồn sinh ra lũ quét ảnh hưởng tới kinh tế và đời sống nhân dân.
- Vốn đầu tư để phát triển lớn, nhất là các ngành thuỷ điện, khai thác khoáng sản, yêu cầu trình độ khoa học kỹ thuật cao thời gian thu hồi vốn lâu đòi hỏi phải có nhiều cố gắng mới phát triển được.
- Biến động của giá cả nông sản.
3.Biện pháp và hướng giải quyết:
- Khắc phục thiếu nước cho mùa khô, tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp biến sản phẩm cây công nhgiệp lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu...thành hàng hoá chủ lực trong nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh bền vững.
- Tập trung xây dựng các nhà máy thuỷ điện khai thác tiềm năng sẵn có trên sông suối ( Sê san,Xê rê Pốc...)
- Điều tra đánh giá và khai thác quặng Bô xít.
- Phát triển mạnh du lịch sinh thái, hình thành các trung tâm du lịch của vùng.
- Đánh giá tiềm năng rừng khai thác hợp lí đúng mức đảm bảo bền vững.
- Tăng vốn đầu tư, tăng cường cơ sở hạ tầng ,bảo vệ môi trường tự nhiên.
1.0
0,25

0,25

0,25

0,25


3.0
0,75








1.0















0,5










0,75


Câu 3


1. Khái quát biển Việt Nam:
- Đường bờ biển Việt Nam kéo dài 3260 km và vùng biển rộng trên 1triệu km2 với trên 4000 đảo lớn nhỏ ( thuộc Biển Đông).
- Vùng biển Việt Nam gồm: Nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,vùng đặc quyền kinh tế, và thềm lục địa.
2. Biển Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản:
+ Biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm giàu ánh sáng nên sinh vật biển phong phú. Trên 2000 loài cá nhiều loài có giá trị kinh tế cao,trên 100 loài tôm – một số loài có giá trị xuất khẩu,nhiều loài đặc sản quí (Hải sâm, bào ngư...)
+ Trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn với các ngư trường lớn (Vịnh Bắc Bộ,Vịnh Thái Lan,quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa).
+ Nhiều đầm phá, vũng, vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ hải sản đầm phá (Trung Bộ, ven biển Rạch Giá- Hà Tiên)
- Du lịch biển- đảo:
+ Dọc bờ biển nước ta co hơn 120 bãi cát rộng dài phong cảnh đẹp, nhiều đảo, khí hậu tốt thuận lợi cho xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng (VD).
- Khai thác và chế biến khoáng sản biển:
+ Biển nước ta có nguồn muối vô tận, dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện sản xuất muối đặc biệt là Nam Trung Bộ (Quảng Ngãi, Ninh Thuận)
+ Quặng oxit ti tan có nhiều ở dọc bờ biển nước ta, cát trắng có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh), Cam Ranh (Khánh Hoà).
+ Dầu mỏ và khí tự nhiên phân bố trong các bể trầm tích, đã và đang khai thác (Mỏ Rồng, Bạch Hổ, Rạng Đông, Hòn Ngọc).
- Giao thông vận tải biển:
+ Biển nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng, thuận lợi xây dựng tuyến đường biển trong nước và quốc tế.
+ Ven biển có nhiều vũng vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu, một số cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng biển.
+ Cả nước có trên 90 cảng biển lớn nhỏ (Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cái Lân...)
3.Cần phát triển tổng hợp kinh tế biển vì:
- Tài nguyên biển đa dạng, một số tài nguyên bước đầu được khai thác tiềm năng còn lớn.
- Hoạt động kinh tế biển đa dạng : Đánh bắt nuôi trồng hải sản, khai thác khoáng sản biển, du lịch biển – đảo, giao thông vận tải biển. Nên khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Do môi trường biển - đảo không thể chia cắt được nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.
- Phát triển tổng hợp kinh tế biển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của đất nước và thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biển- đảo nói riêng. Đồng thời đẩy mạnh việc đảm bảo an ninh quốc phòng.





3,0
0,25





0,75











0,25



0,5









0,5







0,75

Câu 4


a.Vẽ biểu đồ đường biểu diễn (biểu đồ khác không chấm điểm)
- Vẽ đúng mỗi đường biểu diễn cho 0,5 điểm.
Yêu cầu: Tên biểu đồ, Chú giải, các chỉ số trên đường biểu diễn, khoảng cách năm,đẹp chính xác. Nếu thiếu mỗi yếu tố trên trừ 0,25 điểm.




b.Nhận xét và giải thích:
- Đàn lợn và gia cầm tăng nhanh do:
+ Sản lượng lương thực và hoa màu tăng cung ứng phần lớn thức ăn cho lợn và gia cầm.
+ Áp dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, thuốc phòng dịch...
+ Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng.
- Đàn trâu giảm do số lượng máy cày, máy kéo dần thay sức trâu trong sản xuất nông nghiệp.

3.0
2,0



























1.0
0,25
0,25

0,25

0,25


................................Hết..............................




Sưu tầm: Chu Văn Tiến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Chu Văn Tiến
Dung lượng: 90,00KB| Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)