Cach nhan dang bieu do
Chia sẻ bởi Vũ Thanh Thu |
Ngày 16/10/2018 |
58
Chia sẻ tài liệu: cach nhan dang bieu do thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
Để vẽ biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 được tốt, giáo viên cần phải chú trọng tuyệt đối việc rèn kỹ năng về vẽ biểu đồ thật kỹ và thật tốt cho học sinh.
Các kỹ năng bao gồm:
Kỹ năng nhận dạng các dạng biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 (gồm các dạng biểu đồ sau: Dạng hình tròn, dạng hình cột; dạng cột chồng, dạng miền, dạng đường biểu diễn và dạng thanh ngang).
Không cần phải xử lý bảng số liệu khi: Yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho và có kèm theo các từ : “về…”, “thể hiện….” hoặc đơn vị là phần trăm (%).
Phải xử lý bảng số liệu rồi sau đó dựa vào bảng số liệu vừa xử lý để vẽ biểu đồ khi:
Đơn vị không phải là % - Có các từ gợi mở như: “ cơ cấu”, “tỉ trọng”, ‘tỉ lệ” , “tăng trưởng”, “biến động”,“phát triển”….
Dạng biểu đồ hình tròn: Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “ tỉ trọng”, “tỉ lệ’ ...và đơn vị là %. Mốc thời gian 1 hoặc 2 mốc, tối đa 3 mốc.
Dạng hình cột: Gồm cột đơn, cột nhóm khi thường có các từ gợi mở như: “ về”, “thể hiện”: “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho.
Dạng cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian (ví dụ: 1990, 1995, 2000); Trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
Dạng biểu đồ miền: Cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải qua trên 3 mốc thời gian, có cụm từ : “cơ cấu” và đơn vị %.
Dạng biểu đồ đường biểu diễn: Thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ... đến...”.
Dạng thanh ngang: Học sinh phải hiểu được đây là một dạng biến thể của biểu đồ cột, đơn vị thường % và nội dung trong bảng số liệu thường không phải là năm.
Kĩ năng vẽ từng dạng biểu đồ cụ thể
Kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn:
Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: %).
Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Biểu đồ cho bán kính trước thì hướng dẫn học sinh dùng thước chia mm kẻ đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó.
Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. Phương pháp vẽ theo dây cung nhanh hơn vẽ theo góc ở tâm.
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 360 độ tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với3,6 độ trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngayngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ và nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
Kĩ năng vẽ biểu đồ cột:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục.
Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ đơn vị (nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau.
Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng thời gian giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẫm mỹ.
Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới caohoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
Không nên vạch 3 chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mỹ
Các kỹ năng bao gồm:
Kỹ năng nhận dạng các dạng biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 (gồm các dạng biểu đồ sau: Dạng hình tròn, dạng hình cột; dạng cột chồng, dạng miền, dạng đường biểu diễn và dạng thanh ngang).
Không cần phải xử lý bảng số liệu khi: Yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho và có kèm theo các từ : “về…”, “thể hiện….” hoặc đơn vị là phần trăm (%).
Phải xử lý bảng số liệu rồi sau đó dựa vào bảng số liệu vừa xử lý để vẽ biểu đồ khi:
Đơn vị không phải là % - Có các từ gợi mở như: “ cơ cấu”, “tỉ trọng”, ‘tỉ lệ” , “tăng trưởng”, “biến động”,“phát triển”….
Dạng biểu đồ hình tròn: Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “ tỉ trọng”, “tỉ lệ’ ...và đơn vị là %. Mốc thời gian 1 hoặc 2 mốc, tối đa 3 mốc.
Dạng hình cột: Gồm cột đơn, cột nhóm khi thường có các từ gợi mở như: “ về”, “thể hiện”: “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho.
Dạng cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian (ví dụ: 1990, 1995, 2000); Trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
Dạng biểu đồ miền: Cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải qua trên 3 mốc thời gian, có cụm từ : “cơ cấu” và đơn vị %.
Dạng biểu đồ đường biểu diễn: Thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ... đến...”.
Dạng thanh ngang: Học sinh phải hiểu được đây là một dạng biến thể của biểu đồ cột, đơn vị thường % và nội dung trong bảng số liệu thường không phải là năm.
Kĩ năng vẽ từng dạng biểu đồ cụ thể
Kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn:
Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: %).
Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Biểu đồ cho bán kính trước thì hướng dẫn học sinh dùng thước chia mm kẻ đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó.
Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. Phương pháp vẽ theo dây cung nhanh hơn vẽ theo góc ở tâm.
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 360 độ tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với3,6 độ trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngayngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ và nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
Kĩ năng vẽ biểu đồ cột:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục.
Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ đơn vị (nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau.
Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng thời gian giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẫm mỹ.
Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới caohoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
Không nên vạch 3 chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mỹ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thanh Thu
Dung lượng: 44,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)