BD HSG Dia li 9
Chia sẻ bởi Païm Quang Phuïc |
Ngày 16/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: BD HSG Dia li 9 thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
PHẦN I – ĐỊA LÍ DÂN CƯ
A- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1/ Kiến thức: Nhằm cung cấp và giúp cho học sinh nắm được:
-Nước ta có 54 thành phần dân tộc. Dân tộc Kinh có số dân đông nhất. Các dân tộc nước ta luôn đoàn kết trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
-Trình bày được tình hình phân bố các dân tộc ở nước ta.
-Biết được số dân nước ta năm 2002. Tình hình gia tăng dân số, nguyên nhân và hậu quả.
-Sự thay đổi cơ cấu dân số và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số của nước ta. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.
-Trình bày được đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta.
-Đặc điểm của các loại hình quần cư và đô thị hoá nước ta.
-Đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước ta.
-Chất lượng cuộc sống và việc nâng cao chất lượng cuộc sống.
2/ Kĩ năng:
-Phân tích bảng số liệu thống kê và biểu đồ dân số.
-Vẽ biểu đồ cột, đường, hình tròn.
B - KIẾN THỨC CƠ BẢN :
I - Cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
1- Các dân tộc ở Việt Nam:
-Các thành tựu khảo cổ học đã khẳng định Việt Nam là một trong những nơi loài người xuất hiện rất sớm. Quá trình hình thành sớm và phát triển nhanh các cộng đồng dân tộc Việt Nam không tách rời hàon cảnh địa lý chung của khu vực và tiến trình của lịch sử thế giới.
-Ở vị trí trung tâm ĐNA nước ta có đặc điểm chung của các nước phương Đông và đặc điểm riêng của các nước ĐNA về nhiều mặt văn hoá, dân tộc, kinh tế.
-Với vị trí ngã ba đường, Việt Nam trở thành nơi giao thoa, tiếp xúc giữa nhiều dân tộc cùng với các luồn văn hoá khác nhau trên lục địa và trên hai đảo. Song đã trở thành một cộng đồng thống nhất trên cơ sở một nền văn hoá mang đậm tính chất chung, nhưng lại đa dạng về hình thức thể hiện bên ngoài.
-Theo bản danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam do Tổng cục thống kê công bố ngày 02/3/1949 đã xác định được nước ta có 54 thành phần dân tộc khác nhau đang sinh sống. Đại đa số các dân tộc có nguồn gốc bản địa, có quá trình hình thành và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước, cùng sống chung dưới mái nhà của nước Việt Nam thống nhất. Mổi một dân tộc có một nét văn hoá riêng thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, quần cư, phong tục, tập quán…làm cho nền văn hoá Việt Nam thêm phong phú giàu bản sắc.
+ Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam dân tộc Việt (Kinh) có số dân đông nhất, chiếm khoảng 86% dân số cả nước, là lực lượng lao động đông đảo trong các ngành nông nghiệp , công nghiệp, dịch vụ, KHKT … có nhiều kinh ngiệm trong thâm canh lúa nước, có các nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo .
+ Các dân tộc ít người có số dân và trình độ phát triển kinh tế khác nhau mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong một số lĩnh vực như trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội
+ Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
2- Sự phân bố các dân tộc:
Trong 54 dân tộc của nước ta hiện nay có 04 dân tộc (Kinh, Chăm, Hoa, Khơme) phân bố chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du. Các dân tộc còn lại chủ yếu phân bố ở miền núi.
-Người Việt (Kinh) có mặt hầu hết ở khắp tỉnh thành trong cả nước, chỉ có 11 tỉnh có tỷ lệ người Việt dưới 50% dân số (Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Lào Cai và Kon Tum). Người Việt có kinh nghiệm thâm canh lúa nước, làm các nghề thủ công tinh xảo, có truyền thống làm nghề sông, biển và có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật.
-Các dân tộc ít người chiếm 13,8% dân số, phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Đây là vùng thượng nguồn của các con sông, có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên và có vị trí quan trọng về ANQP.
Trung du Miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú đan xen của trên 30 dân tộc. Ở vùng thấp người Tày, Nùng sống tập trung đông ở tả ngạn Sông Hồng; Người Thái, Mường phân bố từ tả ngạn Sông Hồng đến Sông Cả. Người Dao sinh sống chủ yếu ở
A- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1/ Kiến thức: Nhằm cung cấp và giúp cho học sinh nắm được:
-Nước ta có 54 thành phần dân tộc. Dân tộc Kinh có số dân đông nhất. Các dân tộc nước ta luôn đoàn kết trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
-Trình bày được tình hình phân bố các dân tộc ở nước ta.
-Biết được số dân nước ta năm 2002. Tình hình gia tăng dân số, nguyên nhân và hậu quả.
-Sự thay đổi cơ cấu dân số và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số của nước ta. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.
-Trình bày được đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta.
-Đặc điểm của các loại hình quần cư và đô thị hoá nước ta.
-Đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước ta.
-Chất lượng cuộc sống và việc nâng cao chất lượng cuộc sống.
2/ Kĩ năng:
-Phân tích bảng số liệu thống kê và biểu đồ dân số.
-Vẽ biểu đồ cột, đường, hình tròn.
B - KIẾN THỨC CƠ BẢN :
I - Cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
1- Các dân tộc ở Việt Nam:
-Các thành tựu khảo cổ học đã khẳng định Việt Nam là một trong những nơi loài người xuất hiện rất sớm. Quá trình hình thành sớm và phát triển nhanh các cộng đồng dân tộc Việt Nam không tách rời hàon cảnh địa lý chung của khu vực và tiến trình của lịch sử thế giới.
-Ở vị trí trung tâm ĐNA nước ta có đặc điểm chung của các nước phương Đông và đặc điểm riêng của các nước ĐNA về nhiều mặt văn hoá, dân tộc, kinh tế.
-Với vị trí ngã ba đường, Việt Nam trở thành nơi giao thoa, tiếp xúc giữa nhiều dân tộc cùng với các luồn văn hoá khác nhau trên lục địa và trên hai đảo. Song đã trở thành một cộng đồng thống nhất trên cơ sở một nền văn hoá mang đậm tính chất chung, nhưng lại đa dạng về hình thức thể hiện bên ngoài.
-Theo bản danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam do Tổng cục thống kê công bố ngày 02/3/1949 đã xác định được nước ta có 54 thành phần dân tộc khác nhau đang sinh sống. Đại đa số các dân tộc có nguồn gốc bản địa, có quá trình hình thành và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước, cùng sống chung dưới mái nhà của nước Việt Nam thống nhất. Mổi một dân tộc có một nét văn hoá riêng thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, quần cư, phong tục, tập quán…làm cho nền văn hoá Việt Nam thêm phong phú giàu bản sắc.
+ Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam dân tộc Việt (Kinh) có số dân đông nhất, chiếm khoảng 86% dân số cả nước, là lực lượng lao động đông đảo trong các ngành nông nghiệp , công nghiệp, dịch vụ, KHKT … có nhiều kinh ngiệm trong thâm canh lúa nước, có các nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo .
+ Các dân tộc ít người có số dân và trình độ phát triển kinh tế khác nhau mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong một số lĩnh vực như trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội
+ Người Việt định cư ở nước ngoài cũng là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
2- Sự phân bố các dân tộc:
Trong 54 dân tộc của nước ta hiện nay có 04 dân tộc (Kinh, Chăm, Hoa, Khơme) phân bố chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du. Các dân tộc còn lại chủ yếu phân bố ở miền núi.
-Người Việt (Kinh) có mặt hầu hết ở khắp tỉnh thành trong cả nước, chỉ có 11 tỉnh có tỷ lệ người Việt dưới 50% dân số (Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Lào Cai và Kon Tum). Người Việt có kinh nghiệm thâm canh lúa nước, làm các nghề thủ công tinh xảo, có truyền thống làm nghề sông, biển và có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật.
-Các dân tộc ít người chiếm 13,8% dân số, phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Đây là vùng thượng nguồn của các con sông, có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên và có vị trí quan trọng về ANQP.
Trung du Miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú đan xen của trên 30 dân tộc. Ở vùng thấp người Tày, Nùng sống tập trung đông ở tả ngạn Sông Hồng; Người Thái, Mường phân bố từ tả ngạn Sông Hồng đến Sông Cả. Người Dao sinh sống chủ yếu ở
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Païm Quang Phuïc
Dung lượng: 459,00KB|
Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)