Bài 5. Từ bài toán đến chương trình
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Khoa |
Ngày 14/10/2018 |
78
Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Từ bài toán đến chương trình thuộc Tin học 8
Nội dung tài liệu:
Tuần 10 - Tiết 19
Ngày dạy: 22/10/2014
BÀI 5: TỪ BÀI TOÁN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH.
I. MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Hs biết:
- Học sinh biết được bài toán là gì và quá trình giải bài toán trên máy tính gồm các bước nào?
- Học sinh biết thuật toán là gì?
Hs hiểu:
- Học sinh hiểu quá trình mà máy tính giải bài toán cụ thể nào đó?
- Học sinh hiểu được bài toán, xác định được Input và Output của bài toán.
Kĩ năng:
Hs thực hiện được:
- Học sinh xác định được bài toán.
- Xác định được Input và Output của bài toán
Hs thực hiện thành thạo:
- Học sinh thực hiện thành thạo việc xác định Input và Output của bài toán cụ thể nào đó.
Thái độ:
Thói quen:
Hình thành ở học sinh thói quen nghiên cứu, tìm tòi và tư duy trong môn tin củng như các môn học khác.
Tính cách:
- Giáo dục ý thức học tập và nghiên cứu.
NỘI DUNG BÀI HỌC:
- Bài toán và xác định bài toán.
- Quá trình giải bài toán trên máy tính.
CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
2. Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị cho bài mới.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Ổn định tổ chức và kiểm diện.
Giáo viên ổn định tổ chức và kiểm diện học sinh.
Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Biến là gì? Nêu cú pháp khai báo biến.
Để khai báo biến X thược kiểu số nguyên ta khai báo như thế nào?
Câu 2: So sánh sự giống và khác nhau giữa biến và hằng?
Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Bài toán và xác định bài toán:.
Gv: Đọc sách và cho thầy biết : Bài toán là gì? Em hiểu thế nào là bài toán?
Hs: Nghiên cứu sách và trả lời.
Gv: Bài toán là khái niệm quen thuộc trong các môn học như Toán, Vật lí,... Chẳng hạn tính tổng của các số tự nhiên từ 1 đến 100, tính quãng đường ô tô đi được trong 3 giờ với tốc độ 60 km/giờ là những ví dụ về bài toán.
Tuy nhiên, hằng ngày ta thường gặp và giải quyết các công việc đa dạng hơn nhiều. Ví dụ, lập bảng cửu chương, lập bảng điểm của các bạn trong lớp hoặc so sánh chiều cao của hai bạn Long và Trang,... cũng là những ví dụ về bài toán.
Gv: Để tính diện tích hình tam giác cần biết gì?
Điều kiện cho trước là gì?
Kết quả cần thu được là gì?
Hs: Suy nghĩ trả lời.
Gv: Đối với bài toán khắc phục nghẽn giao thông:
?Điều kiện cho trước là gì?
?Kết quả cần thu được là gì?
Hs: Suy nghĩ trả lời.
Gv: Đối với bài toán nấu một món ăn:
?Điều kiện cho trước là gì?
?Kết quả cần thu được là gì?
Hs: Suy nghĩ trả lời.
Gv: Như vậy để giải quyết được một bài toán cụ thể người ta cần làm gì?
Hs: Suy nghĩ và trả lời.
1. Sắp xếp dữ liệu.
Bài toán là một công việc hay một nhiệm vụ cần phải giải quyết.
Ví dụ 1. Xét các bài toán tính diện tích hình tam giác, tìm đường đi tránh các điểm nghẽn giao thông trong giờ cao điểm và nấu một món ăn.
a) Để tính diện tích hình tam giác:
Điều kiện cho trước: Một cạnh và đường cao tương ứng với cạnh đó;
Kết quả cần thu được: Diện tích hình tam giác.
b) Đối với bài toán khắc phục nghẽn giao thông:
- Điều kiện cho trước: Vị trí điểm nghẽn giao thông và các con đường có thể đi từ vị trí hiện tại tới vị trí cần tới;
- Kết quả cần thu được: Đường đi từ vị trí hiện tại tới vị trí cần tới mà không qua điểm nghẽn giao thông.
c) Đối với bài toán nấu một món ăn:
- Điều kiện cho trước: Các thực phẩm hiện có (trứng, mỡ, mắm, muối, rau,...);
- Kết quả cần thu được: Một món ăn.
Xác định bài toán là bước đầu tiên và là bước rất quan trọng trong việc giải bài toán.
Để giải quyết được một bài toán cụ thể, người ta cần xác định bài toán, Xác định bài toán là việc xác định các điều kiện ban đầu (thông tin vào - INPUT) và các kết quả cần thu được (thông
Ngày dạy: 22/10/2014
BÀI 5: TỪ BÀI TOÁN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH.
I. MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Hs biết:
- Học sinh biết được bài toán là gì và quá trình giải bài toán trên máy tính gồm các bước nào?
- Học sinh biết thuật toán là gì?
Hs hiểu:
- Học sinh hiểu quá trình mà máy tính giải bài toán cụ thể nào đó?
- Học sinh hiểu được bài toán, xác định được Input và Output của bài toán.
Kĩ năng:
Hs thực hiện được:
- Học sinh xác định được bài toán.
- Xác định được Input và Output của bài toán
Hs thực hiện thành thạo:
- Học sinh thực hiện thành thạo việc xác định Input và Output của bài toán cụ thể nào đó.
Thái độ:
Thói quen:
Hình thành ở học sinh thói quen nghiên cứu, tìm tòi và tư duy trong môn tin củng như các môn học khác.
Tính cách:
- Giáo dục ý thức học tập và nghiên cứu.
NỘI DUNG BÀI HỌC:
- Bài toán và xác định bài toán.
- Quá trình giải bài toán trên máy tính.
CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
2. Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị cho bài mới.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Ổn định tổ chức và kiểm diện.
Giáo viên ổn định tổ chức và kiểm diện học sinh.
Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Biến là gì? Nêu cú pháp khai báo biến.
Để khai báo biến X thược kiểu số nguyên ta khai báo như thế nào?
Câu 2: So sánh sự giống và khác nhau giữa biến và hằng?
Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Bài toán và xác định bài toán:.
Gv: Đọc sách và cho thầy biết : Bài toán là gì? Em hiểu thế nào là bài toán?
Hs: Nghiên cứu sách và trả lời.
Gv: Bài toán là khái niệm quen thuộc trong các môn học như Toán, Vật lí,... Chẳng hạn tính tổng của các số tự nhiên từ 1 đến 100, tính quãng đường ô tô đi được trong 3 giờ với tốc độ 60 km/giờ là những ví dụ về bài toán.
Tuy nhiên, hằng ngày ta thường gặp và giải quyết các công việc đa dạng hơn nhiều. Ví dụ, lập bảng cửu chương, lập bảng điểm của các bạn trong lớp hoặc so sánh chiều cao của hai bạn Long và Trang,... cũng là những ví dụ về bài toán.
Gv: Để tính diện tích hình tam giác cần biết gì?
Điều kiện cho trước là gì?
Kết quả cần thu được là gì?
Hs: Suy nghĩ trả lời.
Gv: Đối với bài toán khắc phục nghẽn giao thông:
?Điều kiện cho trước là gì?
?Kết quả cần thu được là gì?
Hs: Suy nghĩ trả lời.
Gv: Đối với bài toán nấu một món ăn:
?Điều kiện cho trước là gì?
?Kết quả cần thu được là gì?
Hs: Suy nghĩ trả lời.
Gv: Như vậy để giải quyết được một bài toán cụ thể người ta cần làm gì?
Hs: Suy nghĩ và trả lời.
1. Sắp xếp dữ liệu.
Bài toán là một công việc hay một nhiệm vụ cần phải giải quyết.
Ví dụ 1. Xét các bài toán tính diện tích hình tam giác, tìm đường đi tránh các điểm nghẽn giao thông trong giờ cao điểm và nấu một món ăn.
a) Để tính diện tích hình tam giác:
Điều kiện cho trước: Một cạnh và đường cao tương ứng với cạnh đó;
Kết quả cần thu được: Diện tích hình tam giác.
b) Đối với bài toán khắc phục nghẽn giao thông:
- Điều kiện cho trước: Vị trí điểm nghẽn giao thông và các con đường có thể đi từ vị trí hiện tại tới vị trí cần tới;
- Kết quả cần thu được: Đường đi từ vị trí hiện tại tới vị trí cần tới mà không qua điểm nghẽn giao thông.
c) Đối với bài toán nấu một món ăn:
- Điều kiện cho trước: Các thực phẩm hiện có (trứng, mỡ, mắm, muối, rau,...);
- Kết quả cần thu được: Một món ăn.
Xác định bài toán là bước đầu tiên và là bước rất quan trọng trong việc giải bài toán.
Để giải quyết được một bài toán cụ thể, người ta cần xác định bài toán, Xác định bài toán là việc xác định các điều kiện ban đầu (thông tin vào - INPUT) và các kết quả cần thu được (thông
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Khoa
Dung lượng: 333,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)