Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hải Lâm |
Ngày 28/04/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ) thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
NGUYỄN THỊ HẢI LÂM – TRƯỜNG THCS CỬA TÙNG
ĐỊA LÍ QUẢNG TRỊ – BÀI 41
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
Quảng Trị là tỉnh nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 4.744,32 km2. Dân số trung bình năm 2007 có 630.784 người, chiếm 1,44% về diện tích và 0,76% về dân số cả nước, mật độ dân số 133 người/km2.
1. Vị trí địa lý-kinh tế
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý .
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan nước CHDCND Lào.
2.Sự phân chia hành chính
Quảng Trị là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn hoá. Những bằng chứng khảo cổ học đã chứng tỏ người Quảng Trị đã tồn tại với tộc người Việt Nam từ thời cổ đại, khi Vua Hùng lập quốc. Quảng Trị thuộc đất Bộ Việt Thường, một trong 15 bộ của nước Văn Lang, Âu Lạc. Dư địa chí Nguyễn Trãi đã ghi "Xưa là Bộ Việt Thường Thị, đây là phên dậu thứ tư về phương Nam"
Tên Quảng Trị xuất hiện từ năm 1801 (thời Gia Long). Dưới thời Minh Mạng dinh Quảng Trị đổi thành tỉnh Quảng Trị.
Cuối tháng 7/1954, theo Hiệp định Giơnevơ, sông Hiền Lương được chọn làm giới tuyến quân sự tạm thời. Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam, nước nhà thống nhất, năm 1976, tỉnh Quảng Trị và khu vực Vĩnh Linh được sáp nhập với tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế thành tỉnh Bình Trị Thiên. Tháng 7/1989, tỉnh Quảng Trị trở về với tên gọi chính mình. Hiện nay, tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính cấp huyện. Đông Hà là thị xã trung tâm tỉnh lỵ. Tổ
-Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị xã là Đông Hà, Quảng Trị và 8 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đăkrông và huyện đảo Cồn Cỏ. Thị xã Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị.
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
1,Vị trí và lãnh thổ.
Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích 4.744 km2.
*Toạ độ địa lí:
Cực bắc là 17010` vĩ bắc, thuộc địa phận thôn Tây, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh
Cực nam là 16018` vĩ bắc thuộc thôn làng Hạ, xã Hải Quế, huyện Hải Lăng.
Cực đông là 107024` kinh đông thuộc thôn Thâm Khê, xã Hải Khê, Hải Lăng
Cực tây là 106024`, địa phận đồn biên phòng Cù Bai, xã Hướng Lập, Hướng Hoá.
*Giới hạn:
-Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
-Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Phía Đông giáp biển Đông.
-Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan nước CHDCND Lào.
*Ý nghĩa vị trí địa lí:
-Nằm trên tuyến Hành lang kinh tế Đông-Tây .
-Giao lưu giữa hai miền Bắc Nam.
-Thuận lợi để phát triển kinh tế biển.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
2. Sự phân chia hành chính
- Tên Quảng Trị xuất hiện từ năm 1801 (thời Gia Long). Dưới thời Minh Mạng dinh Quảng Trị đổi thành tỉnh Quảng Trị.
- Năm 1976, tỉnh Quảng Trị được sáp nhập với tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế thành tỉnh Bình Trị Thiên
- 7/1989, tỉnh Quảng Trị được tái lập.
- Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính: 2 thị xã là Đông Hà, Quảng Trị và 8 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đăkrông và huyện đảo Cồn Cỏ.
- Thị xã Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
1,Vị trí và lãnh thổ.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LƯỢC ĐỒ ĐỊA HÌNH BTB
1. Địa hình:
Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây là dãy Trường Sơn, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m.
Địa hình gò đồi, núi thấp. Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng. Có độ cao từ 50-250m .
Địa hình đồng bằng. Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.Khí hậu:
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào,... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
Quảng Trị là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây nên lũ lụt.
+ Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240-260C.
+ Độ ẩm: trung bình năm: 80-85%.
+ Lượng mưa: trung bình năm: 2000-3000 mm
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3. Thuỷ văn:
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2.
Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 3 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu
Đặc điểm chung là ngắn và dốc.
Cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Hồ đầm - phá: Phân bổ rải rác hầu khắp các vùng và tập trung chủ yếu ở các cửa sông như: Cửa Việt, cửa Ô Giang. Ngoài ao hồ tự nhiên ra phải kể đến ao hồ nhân tạo có được nhờ xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện. Tổng diện tích ao hồ trên 7000 ha, các hồ chính là: Hồ Thượng Hà (250 ha); Hồ Kinh Môn (300 ha) ở huyện Gio Linh; Hồ La Ngà (350 ha) ở Vĩnh Linh; Hồ Tân Đô (500 ha) ở huyện Hướng Hoá, và còn có 10 hồ chứa khác sẽ được quy hoạch diện tích từ 100 - 600 ha. Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học v.v. Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo qui mô hộ gia đình với lưu lượng thấp.
Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học v.v. Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo qui mô hộ gia đình với lưu lượng thấp.
Hồ đầm - phá: Phân bổ rải rác hầu khắp các vùng và tập trung chủ yếu ở các cửa sông như: Cửa Việt, cửa Ô Giang. Ngoài ao hồ tự nhiên ra phải kể đến ao hồ nhân tạo có được nhờ xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện. Tổng diện tích ao hồ trên 7000 ha, các hồ chính là: Hồ Thượng Hà (250 ha); Hồ Kinh Môn (300 ha) ở huyện Gio Linh; Hồ La Ngà (350 ha) ở Vĩnh Linh; Hồ Tân Đô (500 ha) ở huyện Hướng Hoá, và còn có 10 hồ chứa khác sẽ được quy hoạch diện tích từ 100 - 600 ha.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
4. Thổ nhưỡng.
Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất 357.191 ha (bằng 75,27% diện tích tự nhiên), nhóm đất phù sa 40.492 ha (8,53%), nhóm đất cát 34.732 ha (7,32%), nhóm đất mặn và đất phèn 1.848 ha (0,39%), nhóm đất xám bạc màu 1.304 ha (0,27%),và nhóm đất mùn vàng đỏ 10.871 ha (2,29%).
Hiện trạng sử dụng đất:
+ Đất nông nghiệp. Có diện tích là 2295.264,15 ha, chiếm 62,24% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Đất phi nông nghiệp. Diện tích trên địa bàn toàn tỉnh có 40.587,12 ha.
+ Đất chưa sử dụng. Diện tích đất chưa sử dụng trên toàn tỉnh còn 138.580,42 ha, chiếm 29,21% tổng diện tích tự nhiên
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
5. Tài nguyên sinh vật.
Rừng ở Quảng Trị đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do chiến tranh và tác động của con người nên tài nguyên này đang có xu hướng giảm dần: Rừng tự nhiên là 101467,76ha Rừng trồng 38832,85 ha
Động vật rừng cũng khá phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống.
6. Khoáng sản.
- Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh v.v. Các khoáng sản khác như vàng, ti tan, than bùn cũng chiếm tỷ trọng lớn về giá trị trong ngành khai thác khoáng sản của tỉnh.
NGUYỄN THỊ HẢI LÂM – TRƯỜNG THCS CỬA TÙNG
ĐỊA LÍ QUẢNG TRỊ – BÀI 41
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
Quảng Trị là tỉnh nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 4.744,32 km2. Dân số trung bình năm 2007 có 630.784 người, chiếm 1,44% về diện tích và 0,76% về dân số cả nước, mật độ dân số 133 người/km2.
1. Vị trí địa lý-kinh tế
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý .
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan nước CHDCND Lào.
2.Sự phân chia hành chính
Quảng Trị là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn hoá. Những bằng chứng khảo cổ học đã chứng tỏ người Quảng Trị đã tồn tại với tộc người Việt Nam từ thời cổ đại, khi Vua Hùng lập quốc. Quảng Trị thuộc đất Bộ Việt Thường, một trong 15 bộ của nước Văn Lang, Âu Lạc. Dư địa chí Nguyễn Trãi đã ghi "Xưa là Bộ Việt Thường Thị, đây là phên dậu thứ tư về phương Nam"
Tên Quảng Trị xuất hiện từ năm 1801 (thời Gia Long). Dưới thời Minh Mạng dinh Quảng Trị đổi thành tỉnh Quảng Trị.
Cuối tháng 7/1954, theo Hiệp định Giơnevơ, sông Hiền Lương được chọn làm giới tuyến quân sự tạm thời. Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam, nước nhà thống nhất, năm 1976, tỉnh Quảng Trị và khu vực Vĩnh Linh được sáp nhập với tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế thành tỉnh Bình Trị Thiên. Tháng 7/1989, tỉnh Quảng Trị trở về với tên gọi chính mình. Hiện nay, tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính cấp huyện. Đông Hà là thị xã trung tâm tỉnh lỵ. Tổ
-Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị xã là Đông Hà, Quảng Trị và 8 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đăkrông và huyện đảo Cồn Cỏ. Thị xã Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị.
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
1,Vị trí và lãnh thổ.
Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích 4.744 km2.
*Toạ độ địa lí:
Cực bắc là 17010` vĩ bắc, thuộc địa phận thôn Tây, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh
Cực nam là 16018` vĩ bắc thuộc thôn làng Hạ, xã Hải Quế, huyện Hải Lăng.
Cực đông là 107024` kinh đông thuộc thôn Thâm Khê, xã Hải Khê, Hải Lăng
Cực tây là 106024`, địa phận đồn biên phòng Cù Bai, xã Hướng Lập, Hướng Hoá.
*Giới hạn:
-Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
-Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Phía Đông giáp biển Đông.
-Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan nước CHDCND Lào.
*Ý nghĩa vị trí địa lí:
-Nằm trên tuyến Hành lang kinh tế Đông-Tây .
-Giao lưu giữa hai miền Bắc Nam.
-Thuận lợi để phát triển kinh tế biển.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
2. Sự phân chia hành chính
- Tên Quảng Trị xuất hiện từ năm 1801 (thời Gia Long). Dưới thời Minh Mạng dinh Quảng Trị đổi thành tỉnh Quảng Trị.
- Năm 1976, tỉnh Quảng Trị được sáp nhập với tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế thành tỉnh Bình Trị Thiên
- 7/1989, tỉnh Quảng Trị được tái lập.
- Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính: 2 thị xã là Đông Hà, Quảng Trị và 8 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đăkrông và huyện đảo Cồn Cỏ.
- Thị xã Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
1,Vị trí và lãnh thổ.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LƯỢC ĐỒ ĐỊA HÌNH BTB
1. Địa hình:
Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây là dãy Trường Sơn, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m.
Địa hình gò đồi, núi thấp. Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng. Có độ cao từ 50-250m .
Địa hình đồng bằng. Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.Khí hậu:
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào,... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
Quảng Trị là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây nên lũ lụt.
+ Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240-260C.
+ Độ ẩm: trung bình năm: 80-85%.
+ Lượng mưa: trung bình năm: 2000-3000 mm
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3. Thuỷ văn:
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2.
Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 3 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu
Đặc điểm chung là ngắn và dốc.
Cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Hồ đầm - phá: Phân bổ rải rác hầu khắp các vùng và tập trung chủ yếu ở các cửa sông như: Cửa Việt, cửa Ô Giang. Ngoài ao hồ tự nhiên ra phải kể đến ao hồ nhân tạo có được nhờ xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện. Tổng diện tích ao hồ trên 7000 ha, các hồ chính là: Hồ Thượng Hà (250 ha); Hồ Kinh Môn (300 ha) ở huyện Gio Linh; Hồ La Ngà (350 ha) ở Vĩnh Linh; Hồ Tân Đô (500 ha) ở huyện Hướng Hoá, và còn có 10 hồ chứa khác sẽ được quy hoạch diện tích từ 100 - 600 ha. Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học v.v. Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo qui mô hộ gia đình với lưu lượng thấp.
Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học v.v. Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo qui mô hộ gia đình với lưu lượng thấp.
Hồ đầm - phá: Phân bổ rải rác hầu khắp các vùng và tập trung chủ yếu ở các cửa sông như: Cửa Việt, cửa Ô Giang. Ngoài ao hồ tự nhiên ra phải kể đến ao hồ nhân tạo có được nhờ xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện. Tổng diện tích ao hồ trên 7000 ha, các hồ chính là: Hồ Thượng Hà (250 ha); Hồ Kinh Môn (300 ha) ở huyện Gio Linh; Hồ La Ngà (350 ha) ở Vĩnh Linh; Hồ Tân Đô (500 ha) ở huyện Hướng Hoá, và còn có 10 hồ chứa khác sẽ được quy hoạch diện tích từ 100 - 600 ha.
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
4. Thổ nhưỡng.
Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất 357.191 ha (bằng 75,27% diện tích tự nhiên), nhóm đất phù sa 40.492 ha (8,53%), nhóm đất cát 34.732 ha (7,32%), nhóm đất mặn và đất phèn 1.848 ha (0,39%), nhóm đất xám bạc màu 1.304 ha (0,27%),và nhóm đất mùn vàng đỏ 10.871 ha (2,29%).
Hiện trạng sử dụng đất:
+ Đất nông nghiệp. Có diện tích là 2295.264,15 ha, chiếm 62,24% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Đất phi nông nghiệp. Diện tích trên địa bàn toàn tỉnh có 40.587,12 ha.
+ Đất chưa sử dụng. Diện tích đất chưa sử dụng trên toàn tỉnh còn 138.580,42 ha, chiếm 29,21% tổng diện tích tự nhiên
Tiết 47. Bài 41: ĐỊA LÝ TỈNH QUẢNG TRỊ
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
5. Tài nguyên sinh vật.
Rừng ở Quảng Trị đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do chiến tranh và tác động của con người nên tài nguyên này đang có xu hướng giảm dần: Rừng tự nhiên là 101467,76ha Rừng trồng 38832,85 ha
Động vật rừng cũng khá phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống.
6. Khoáng sản.
- Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh v.v. Các khoáng sản khác như vàng, ti tan, than bùn cũng chiếm tỷ trọng lớn về giá trị trong ngành khai thác khoáng sản của tỉnh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hải Lâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)