Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ)
Chia sẻ bởi Bùi Huy Toàn |
Ngày 28/04/2019 |
58
Chia sẻ tài liệu: Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ) thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo
về dự tiết học môn địa lý lớp 9
Giáo viên thực hiện: Bùi Huy Toàn
Phòng gd & đt chiêm hoá
TRường THCS vĩnh lộc
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH TUYÊN QUANG).
?Xác định vị trí lãnh thổ của Tuyên Quang?
?Tỉnh ta nằm ở vùng nào? Giáp với tỉnh thành phố nào?
? Với vị trí địa lý như vậy có ý nghĩa gì trong việc phát triển kinh tế xã hội?
- Diện tích: Khoảng 5.868 km2;
- Tiếp giáp: Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
- Vị trí địa lí: Từ 210 30/ B 22 040 / và 104 053 /Đ 105040 /Đ.
I. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính:
1. Vị trí và lãnh thổ:
ý nghĩa:
- Nằm vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía bắc và phía Nam.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh thành trong cả nước.
- Đơn vị hành chính: 1 thị xã, 5 huyện.
- Toàn tỉnh có 137 xã, phường, và 2.224 thôn bản.
Tuyên quang chia thành những đơn vị hành chính nào?
?Trình bày đặc điểm địa hình của tỉnh Tuyên Quang?
2/Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
a. Địa hình:
Chia thành hai vùng:
+ Vùng cao phía Bắc chiếm 50.3% diện tích toàn tỉnh.
Nhiều đồi núi, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, núi đồi thung lũng sâu.
+ Phía Nam là vùng đồi núi thấp,chiÕm diÖn tÝch nhá hÑp.
b. Khí hậu:
Mùa Xuân
Mùa hạ
Mùa thu
Mùa đông
+ Mỗi bức tranh là nét đặc trưng của mùa nào trong năm ?
Khí hậu : Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Một năm có hai mùa:
- Mùa lạnh: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đông Bắc lạnh. Đầu mùa hanh khô, cuối mùa có mưa phùn.
- Mùa nóng: Từ tháng 5 đến tháng 10, gió Đông Nam nóng ẩm. Thường mưa rào và có thể có giông bão.
lu?ng mua trung bỡnh l?n (1600->2000 mm), d? ?m cao (>85%)
c. Thủy văn:
Có hai con sông lớn: Sông Lô và sông Gâm, cùng các con sông, suối nhỏ (sông Phó Đáy). Ch¶y theo híng t©y b¾c - ®«ng nam
- Sông ngòi có nhiÒu giá trị ®Æc biÖt lµ về thủy điện.
? Tỉnh ta có những con sông nào? híng Ch¶y? Mạng lưới sông ngòi mang lại giá trị kinh tế như thÕ nµo?
Hệ thống sông suối của Tuyên Quang khá dày đặc, phân phối tương đối đều giữa các vùng, có thể chia làm 3 vùng trong đó sông Lô có khả năng vận tải tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ của tỉnh.
Thuỷ chế chia làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa của khí hậu. Mùa lũ tập trung đến 80% tổng lượng nước trong năm và thường xảy ra ngập lụt ở một số vùng.
Tỉnh Tuyên Quang có 3 sông lớn là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy. Ngoài ra, tỉnh còn có một số sông nhỏ như sông Năng cùng nhiều ngòi, rạch khắp các vùng.
Mạng lưới sông ngòi của Tuyên Quang có vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống, vừa là đường giao thông thuỷ, vừa là nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp, cho nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phục vụ đời sống nhân dân. Ngoài ra, sông Lô và sông Gâm có tiềm năng về thuỷ điện.
Tuy nhiên, sông ngòi dốc, nhiều thác ghềnh cùng với chế độ khí hậu có hai mùa dẫn đến ngập lụt nghiêm trọng trong mùa mưa.
Ngoài nguồn nước từ các sông, suối, Tuyên Quang còn có một hệ thống nước ngầm phong phú trong đó đáng chú ý hơn cả là các nguồn nước khoáng Mỹ Lâm và Bình Ca. Các nguồn nước khoáng này có chất lượng tốt và công dụng chữa nhiều bệnh như điều hoà chức năng tiêu hoá, chữa các bệnh về khớp, xương ...
d. Thổ nhưỡng:
- Có đất sét cấu thành Granít, đá vôi, đất Feralits.
- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp.
- Địa phương có những loại đất chính nào? Cơ cấu sử dụng đất ra sao? Cần có phương hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất như thế nào cho hợp lí?
Đất của Tuyên Quang khá đa dạng. Nhìn chung, tầng đất tương đối dày, hàm lượng dinh dưỡng thuộc loại trung bình và khá. Trừ một số loại đất phù sa sông suối và đất lầy thụt ở các thung lũng, còn lại chủ yếu là đất feralit, chiếm 85% diện tích cả tỉnh. Với 17 loại đất khác nhau, Tuyên Quang có khả năng phát triển mạnh kinh tế nông – lâm nghiệp.
Ở vùng núi cao: đất được hình thành trên các loại đá mẹ là đá biến chất và đá trầm tích. Tiêu biểu cho vùng này là nhóm đất đỏ vàng và vàng nhạt trên núi. Nhóm đất này cần được bảo vệ thông qua việc giữ gìn vốn rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng, làm rẫy.
Ở vùng núi thấp: đất được hình thành chủ yếu từ các loại đá mẹ là đá biến chất mà tiêu biểu là nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thấp phát triển trên các loại nham khác nhau. Đây là nhóm đất có giá trị đối với sản xuất nông, lâm nghiệp của cả tỉnh.
Ở các vùng còn lại có đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, các loại đất phù sa sông suối. Nhóm đất này có khả năng trồng các loại cây lương thực như lúa và hoa màu cho năng suất cao.
Tóm lại, tài nguyên đất của Tuyên Quang hết sức phong phú về chủng loại, chất lượng tương đối tốt, đặc biệt là các huyện phía Nam, thích ứng với các loại cây trồng.
Đá mẹ là granit
Đá mẹ là badan
Phá rừng => gây xói mòn đất
e. Tài nguyên sinh vật:
? Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên hiện nay như thế nào?
? Kể tên một số loại động thực vật mà em biết?
Rừng có hàng nghìn các loài thảo dược quí hiếm
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho rừng ở Tuyên Quang sinh trưởng và phát triển nhanh, thành phần loài phong phú.
Tổng diện tích rừng Tuyên Quang có khoảng 357.354 ha, trong đó rừng tự nhiên là 287.606 ha và rừng trồng là 69.737 ha. Độ che phủ của rừng đạt trên 51%. Rừng tự nhiên đại bộ phận giữ vai trò phòng hộ 213.849 ha, chiếm 74,4% diện tích rừng hiện có. Rừng đặc dụng 44.840 ha, chiếm 15,6%, còn lại là rừng sản xuất 28.917 ha, chiếm 10,05%.
Tuyên Quang vẫn còn hơn 15.378 ha rừng tre, nứa tự nhiên. Trong tổng diện tích rừng trồng có 44.057 ha rừng trồng cho mục đích sản xuất với các loại như thông, mỡ, bạch đàn, keo, bồ đề… Tuyên Quang có khả năng phát triển kinh tế lâm nghiệp, đồng thời phát triển rừng trên diện tích đồi, núi chưa sử dụng khoảng 120.965 ha.
? Con nguời có ảnh hưởng như thế nào đến động thực vật?-> hËu qu¶ ?
Hãy xem con người tác động vào môi trường như thế nào ?
Nạn chặt phá và đốt rừng còn diễn ra ở nhiều nơi
Trồng và bảo vệ rừng để có nguồn tài nguyên rừng phong phú
? Kể tên một số loại khoáng sản chính?
? Khoáng sản có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển các ngành kinh tế?
g. Khoáng sản:
Tuyên Quang có nhiều loại khoáng sản khác nhau nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, phân tán, khó khăn trong việc khai thác.
Đến nay đã phát hiện được 9 điểm có quặng thiếc ở huyện Sơn Dương, trữ lượng cả quặng và quặng sa khoáng khoảng 28.800 tấn; barit có 24 điểm thuộc nhiều huyện, trữ lượng trên 2 triệu tấn; mănggan trữ lượng khoảng 3,2 triệu tấn; đá vôi ước lượng hàng tỷ m3; ăngtimon trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn, là loại khoáng sản quý phục vụ cho công nghiệp hoá chất, chế tạo máy.
Nhìn chung khoáng sản của Tuyên Quang có giá trị kinh tế, đã và đang được khai thác phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội.
- Vàng, thiếc, Quặng sắt, Ăngtimoon, Mangan, Cao lanh…. Cho phép phát triển các ngành công nghiệp khai thác mỏ và sản xuất vật liệu xây dựng.
Xi măng
Cát
Khai thác quặng
Khai thác Apatít
*. Tỉnh Tuyên Quang giáp với các tỉnh thành phố:
A: Hải Phòng, Cao Bằng, Hà Nội, Thái Nguyên.
B: Thái Nguyên, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội
C: Hà Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Cạn.
D: Bắc Can, Cao Bằng, Yên Bái, Hải Phòng.
?
Củng cố - luyện tập:
* Hướng dẫn:
- Học bài, tìm hiểu số dân, tình hình giáo dục, y tế địa phương.
chaò tạm biệt và hẹn gặp lại ...
về dự tiết học môn địa lý lớp 9
Giáo viên thực hiện: Bùi Huy Toàn
Phòng gd & đt chiêm hoá
TRường THCS vĩnh lộc
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH TUYÊN QUANG).
?Xác định vị trí lãnh thổ của Tuyên Quang?
?Tỉnh ta nằm ở vùng nào? Giáp với tỉnh thành phố nào?
? Với vị trí địa lý như vậy có ý nghĩa gì trong việc phát triển kinh tế xã hội?
- Diện tích: Khoảng 5.868 km2;
- Tiếp giáp: Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
- Vị trí địa lí: Từ 210 30/ B 22 040 / và 104 053 /Đ 105040 /Đ.
I. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính:
1. Vị trí và lãnh thổ:
ý nghĩa:
- Nằm vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía bắc và phía Nam.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh thành trong cả nước.
- Đơn vị hành chính: 1 thị xã, 5 huyện.
- Toàn tỉnh có 137 xã, phường, và 2.224 thôn bản.
Tuyên quang chia thành những đơn vị hành chính nào?
?Trình bày đặc điểm địa hình của tỉnh Tuyên Quang?
2/Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
a. Địa hình:
Chia thành hai vùng:
+ Vùng cao phía Bắc chiếm 50.3% diện tích toàn tỉnh.
Nhiều đồi núi, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, núi đồi thung lũng sâu.
+ Phía Nam là vùng đồi núi thấp,chiÕm diÖn tÝch nhá hÑp.
b. Khí hậu:
Mùa Xuân
Mùa hạ
Mùa thu
Mùa đông
+ Mỗi bức tranh là nét đặc trưng của mùa nào trong năm ?
Khí hậu : Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Một năm có hai mùa:
- Mùa lạnh: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đông Bắc lạnh. Đầu mùa hanh khô, cuối mùa có mưa phùn.
- Mùa nóng: Từ tháng 5 đến tháng 10, gió Đông Nam nóng ẩm. Thường mưa rào và có thể có giông bão.
lu?ng mua trung bỡnh l?n (1600->2000 mm), d? ?m cao (>85%)
c. Thủy văn:
Có hai con sông lớn: Sông Lô và sông Gâm, cùng các con sông, suối nhỏ (sông Phó Đáy). Ch¶y theo híng t©y b¾c - ®«ng nam
- Sông ngòi có nhiÒu giá trị ®Æc biÖt lµ về thủy điện.
? Tỉnh ta có những con sông nào? híng Ch¶y? Mạng lưới sông ngòi mang lại giá trị kinh tế như thÕ nµo?
Hệ thống sông suối của Tuyên Quang khá dày đặc, phân phối tương đối đều giữa các vùng, có thể chia làm 3 vùng trong đó sông Lô có khả năng vận tải tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ của tỉnh.
Thuỷ chế chia làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa của khí hậu. Mùa lũ tập trung đến 80% tổng lượng nước trong năm và thường xảy ra ngập lụt ở một số vùng.
Tỉnh Tuyên Quang có 3 sông lớn là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy. Ngoài ra, tỉnh còn có một số sông nhỏ như sông Năng cùng nhiều ngòi, rạch khắp các vùng.
Mạng lưới sông ngòi của Tuyên Quang có vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống, vừa là đường giao thông thuỷ, vừa là nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp, cho nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phục vụ đời sống nhân dân. Ngoài ra, sông Lô và sông Gâm có tiềm năng về thuỷ điện.
Tuy nhiên, sông ngòi dốc, nhiều thác ghềnh cùng với chế độ khí hậu có hai mùa dẫn đến ngập lụt nghiêm trọng trong mùa mưa.
Ngoài nguồn nước từ các sông, suối, Tuyên Quang còn có một hệ thống nước ngầm phong phú trong đó đáng chú ý hơn cả là các nguồn nước khoáng Mỹ Lâm và Bình Ca. Các nguồn nước khoáng này có chất lượng tốt và công dụng chữa nhiều bệnh như điều hoà chức năng tiêu hoá, chữa các bệnh về khớp, xương ...
d. Thổ nhưỡng:
- Có đất sét cấu thành Granít, đá vôi, đất Feralits.
- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp.
- Địa phương có những loại đất chính nào? Cơ cấu sử dụng đất ra sao? Cần có phương hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất như thế nào cho hợp lí?
Đất của Tuyên Quang khá đa dạng. Nhìn chung, tầng đất tương đối dày, hàm lượng dinh dưỡng thuộc loại trung bình và khá. Trừ một số loại đất phù sa sông suối và đất lầy thụt ở các thung lũng, còn lại chủ yếu là đất feralit, chiếm 85% diện tích cả tỉnh. Với 17 loại đất khác nhau, Tuyên Quang có khả năng phát triển mạnh kinh tế nông – lâm nghiệp.
Ở vùng núi cao: đất được hình thành trên các loại đá mẹ là đá biến chất và đá trầm tích. Tiêu biểu cho vùng này là nhóm đất đỏ vàng và vàng nhạt trên núi. Nhóm đất này cần được bảo vệ thông qua việc giữ gìn vốn rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng, làm rẫy.
Ở vùng núi thấp: đất được hình thành chủ yếu từ các loại đá mẹ là đá biến chất mà tiêu biểu là nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thấp phát triển trên các loại nham khác nhau. Đây là nhóm đất có giá trị đối với sản xuất nông, lâm nghiệp của cả tỉnh.
Ở các vùng còn lại có đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, các loại đất phù sa sông suối. Nhóm đất này có khả năng trồng các loại cây lương thực như lúa và hoa màu cho năng suất cao.
Tóm lại, tài nguyên đất của Tuyên Quang hết sức phong phú về chủng loại, chất lượng tương đối tốt, đặc biệt là các huyện phía Nam, thích ứng với các loại cây trồng.
Đá mẹ là granit
Đá mẹ là badan
Phá rừng => gây xói mòn đất
e. Tài nguyên sinh vật:
? Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên hiện nay như thế nào?
? Kể tên một số loại động thực vật mà em biết?
Rừng có hàng nghìn các loài thảo dược quí hiếm
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho rừng ở Tuyên Quang sinh trưởng và phát triển nhanh, thành phần loài phong phú.
Tổng diện tích rừng Tuyên Quang có khoảng 357.354 ha, trong đó rừng tự nhiên là 287.606 ha và rừng trồng là 69.737 ha. Độ che phủ của rừng đạt trên 51%. Rừng tự nhiên đại bộ phận giữ vai trò phòng hộ 213.849 ha, chiếm 74,4% diện tích rừng hiện có. Rừng đặc dụng 44.840 ha, chiếm 15,6%, còn lại là rừng sản xuất 28.917 ha, chiếm 10,05%.
Tuyên Quang vẫn còn hơn 15.378 ha rừng tre, nứa tự nhiên. Trong tổng diện tích rừng trồng có 44.057 ha rừng trồng cho mục đích sản xuất với các loại như thông, mỡ, bạch đàn, keo, bồ đề… Tuyên Quang có khả năng phát triển kinh tế lâm nghiệp, đồng thời phát triển rừng trên diện tích đồi, núi chưa sử dụng khoảng 120.965 ha.
? Con nguời có ảnh hưởng như thế nào đến động thực vật?-> hËu qu¶ ?
Hãy xem con người tác động vào môi trường như thế nào ?
Nạn chặt phá và đốt rừng còn diễn ra ở nhiều nơi
Trồng và bảo vệ rừng để có nguồn tài nguyên rừng phong phú
? Kể tên một số loại khoáng sản chính?
? Khoáng sản có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển các ngành kinh tế?
g. Khoáng sản:
Tuyên Quang có nhiều loại khoáng sản khác nhau nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, phân tán, khó khăn trong việc khai thác.
Đến nay đã phát hiện được 9 điểm có quặng thiếc ở huyện Sơn Dương, trữ lượng cả quặng và quặng sa khoáng khoảng 28.800 tấn; barit có 24 điểm thuộc nhiều huyện, trữ lượng trên 2 triệu tấn; mănggan trữ lượng khoảng 3,2 triệu tấn; đá vôi ước lượng hàng tỷ m3; ăngtimon trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn, là loại khoáng sản quý phục vụ cho công nghiệp hoá chất, chế tạo máy.
Nhìn chung khoáng sản của Tuyên Quang có giá trị kinh tế, đã và đang được khai thác phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội.
- Vàng, thiếc, Quặng sắt, Ăngtimoon, Mangan, Cao lanh…. Cho phép phát triển các ngành công nghiệp khai thác mỏ và sản xuất vật liệu xây dựng.
Xi măng
Cát
Khai thác quặng
Khai thác Apatít
*. Tỉnh Tuyên Quang giáp với các tỉnh thành phố:
A: Hải Phòng, Cao Bằng, Hà Nội, Thái Nguyên.
B: Thái Nguyên, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội
C: Hà Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Cạn.
D: Bắc Can, Cao Bằng, Yên Bái, Hải Phòng.
?
Củng cố - luyện tập:
* Hướng dẫn:
- Học bài, tìm hiểu số dân, tình hình giáo dục, y tế địa phương.
chaò tạm biệt và hẹn gặp lại ...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Huy Toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)