Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ)
Chia sẻ bởi Phan Vũ Phúc |
Ngày 28/04/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ) thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN,DÂN CƯ – XÃ HỘI TỈNH LONG AN
PHAN VŨ PHÚC-THPT THẠNH HÓA
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
Chợ tuyên nhơn-Thạnh Hóa
Đường về Thạnh Hóa
Vị trí địa lí: Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh
và tỉnh Tây Ninh về phía Đông, giáp vớiVương Quốc
Campuchia về phía Bắc,
giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang
về phía Nam.
Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài
: 137,7 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa)
và Tho Mo (Đức Huệ )
2) Phạm vi lãnh thổ.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2, chiếm tỷ lệ 1,3 % so với diện tích cả nước và bằng 8,74 % diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tọa độ địa lý : 105030` đến 106047` kinh độ Đông và 10023` đến 11002` vĩ độ Bắc.
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.Địa hình – sông ngòi
a.Địa hình
Dù xếp vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhưng Long An là phần đất chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, nên địa hình có xu hướng thấp dần từ đông bắc xuống tây nam. Phía Bắc và đông bắc tỉnh có một số gò đồi thấp; giữa tỉnh là vùng đồng bằng và phía tây nam tỉnh là vùng trũng Đồng Tháp Mười.
b.Sông ngòi
Có hai sông lớn chảy qua,sông tiền và sông vàm cỏ, ngoài ra còn có hệ thống kênh rạch chằn chịt .
Mang lại giá trị kinh tế lớn trong việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,…
SÔNG HẬU NHÌN TỪ VỆ TINH
SÔNG VÀM CỎ
c.Khí hậu
Long An nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng
Lượng mưa trung bình: 1.620 mm
Nhiệt độ trung bình 27,4 °C.
Lũ lụt trường THPT THẠNH HÓA
d. Thổ nhưỡng: Tỉnh có các nhóm đất chính, phần lớn là dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cấu tạo bở rời, tính chất cơ lý kém, nhiều vùng bị chua phèn và tích tụ độc tố
III. Dân cư – xã hội
Theo kết quả điều tra dân số 01/04/2009 dân số Long An là 1.436.914 người.
Với mật độ dân số 320 người/km².
Tỷ lệ nam/nữ khoảng 49,5/50,5.
IV: Kinh tế
* Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Tăng trưởng chung 3,3%, thấp hơn CK (5,6%), trong đó nông nghiệp tăng 4% (trồng trọt tăng 4,5%, chăn nuôi không tăng), lâm nghiệp tăng 0,5% và thủy sản giảm 1,8%. Về chăn nuôi không tăng do ảnh hưởng của dịch bệnh, thông tin về sử dụng chất cấm để tạo nạc nên giá sản phẩm chăn nuôi liên tục giảm. Nuôi trồng thủy sản tăng trưởng âm, do gặp nhiều khó khăn, nhất là tâm lý do môi trường nước bị ô nhiễm, dịch bệnh, chi phí đầu tư tăng, hiệu quả thấp.
Về sản xuất công nghiệp - xây dựng:
Tăng trưởng 14,9%, trong đó công nghiệp tăng 15,1%, xây dựng tăng 13,5% (cùng kỳ khu vực II tăng 17,4%, trong đó công nghiệp tăng 17,4% và xây dựng tăng 17,6%).
Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 (giá cố định 1994) ước đạt 17.848 tỷ đồng, tăng 15,3% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,3%, công nghiệp điện nước tăng 14,7%. Có 10/62 nhóm sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ, có 22/62 nhóm sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng dưới 10%.
* Về thương mại - Dịch vụ:
Tăng trưởng 11,4% (cùng kỳ tăng 12,1%), trong đó thương mại tăng 11,3% (cùng kỳ tăng 11,8%), dịch vụ tăng 11,4% (cùng kỳ tăng 12,3%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội 9 tháng đầu năm 2012 ước đạt 21.040 tỷ đồng, đạt 73,8% kế hoạch, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ tăng 27,7%).
- Tình hình đầu tư trong và ngoài nước:
Trong 9 tháng đầu năm có 463 doanh nghiệp thành lập mới (bằng 59% so cùng kỳ), vốn đăng ký 2.430 tỷ đồng (bằng 18,1% so cùng kỳ); giải thể 54 doanh nghiệp; cấp chứng nhận đầu tư cho 52 dự án đầu tư trong nước (bằng 74,3% so cùng kỳ), với tổng vốn đầu tư 3.815 tỷ đồng (bằng 39,5% so cùng kỳ). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4.651 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng vốn đăng ký 81.068 tỷ đồng; có 521 dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn 75.239 tỷ đồng.
Cấp chứng nhận đầu tư nước ngoài cho 44 dự án (bằng 72,1% so cùng kỳ), tổng vốn đầu tư 112,6 triệu USD (bằng 62,5% so cùng kỳ). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 451 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 3.565,4 triệu USD; trong đó 264 dự án đi vào hoạt động (58,5% tổng số dự án), vốn thực hiện 1.650 triệu USD (46,3% tổng vốn).
- Tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp:
Tổ chức các đoàn thăm và làm việc với các doanh nghiệp để động viên, khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh; các ngành tỉnh và các địa phương tập trung rà soát, nhắc nhở các chủ đầu tư tập trung giải quyết khó khăn, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, san lắp, thúc đẩy đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp vẫn còn chậm, do khó khăn chung chưa khắc phục được nên tỷ lệ lắp đầy còn thấp (trong 19/30 khu công nghiệp được thành lập thì tỷ lệ lắp đầy khoảng 41,13%; trong 9/40 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động thì tỷ lệ lắp đầy khoảng 79,35%). Từ đầu năm đến nay, Hội đồng đầu tư tỉnh đã thống nhất chủ trương thu hồi 34 dự án đầu tư, với tổng diện tích 3.455 ha; UBND tỉnh đã có quyết định thu hồi 31 dự án với tổng diện tích 1.980 ha.
UBND tỉnh đã hoàn thành công tác rà soát các khu, cụm công nghiệp và có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
* Về Văn hóa, thể thao và du lịch:
Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chuyển biến tốt, nhiều nơi đạt chất lượng, hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống văn hoá của người dân, kiềm chế tệ nạn xã hội, môi trường xã hội lành mạnh hơn. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc 16 xã, phường, thị trấn đăng ký đạt chuẩn văn hoá năm 2012. Về xây dựng huyện điểm điển hình văn hoá Cần Đước: tiếp tục kiểm tra, duy trì, củng cố 12/31 tiêu chí đã đạt được và thực hiện các giải pháp để phấn đấu đạt thêm 8 tiêu chí vào cuối năm. Các huyện, thành phố thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hoá thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Nông dân Long An
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN,DÂN CƯ – XÃ HỘI TỈNH LONG AN
PHAN VŨ PHÚC-THPT THẠNH HÓA
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
Chợ tuyên nhơn-Thạnh Hóa
Đường về Thạnh Hóa
Vị trí địa lí: Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh
và tỉnh Tây Ninh về phía Đông, giáp vớiVương Quốc
Campuchia về phía Bắc,
giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang
về phía Nam.
Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài
: 137,7 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa)
và Tho Mo (Đức Huệ )
2) Phạm vi lãnh thổ.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2, chiếm tỷ lệ 1,3 % so với diện tích cả nước và bằng 8,74 % diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tọa độ địa lý : 105030` đến 106047` kinh độ Đông và 10023` đến 11002` vĩ độ Bắc.
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.Địa hình – sông ngòi
a.Địa hình
Dù xếp vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhưng Long An là phần đất chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, nên địa hình có xu hướng thấp dần từ đông bắc xuống tây nam. Phía Bắc và đông bắc tỉnh có một số gò đồi thấp; giữa tỉnh là vùng đồng bằng và phía tây nam tỉnh là vùng trũng Đồng Tháp Mười.
b.Sông ngòi
Có hai sông lớn chảy qua,sông tiền và sông vàm cỏ, ngoài ra còn có hệ thống kênh rạch chằn chịt .
Mang lại giá trị kinh tế lớn trong việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,…
SÔNG HẬU NHÌN TỪ VỆ TINH
SÔNG VÀM CỎ
c.Khí hậu
Long An nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng
Lượng mưa trung bình: 1.620 mm
Nhiệt độ trung bình 27,4 °C.
Lũ lụt trường THPT THẠNH HÓA
d. Thổ nhưỡng: Tỉnh có các nhóm đất chính, phần lớn là dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cấu tạo bở rời, tính chất cơ lý kém, nhiều vùng bị chua phèn và tích tụ độc tố
III. Dân cư – xã hội
Theo kết quả điều tra dân số 01/04/2009 dân số Long An là 1.436.914 người.
Với mật độ dân số 320 người/km².
Tỷ lệ nam/nữ khoảng 49,5/50,5.
IV: Kinh tế
* Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Tăng trưởng chung 3,3%, thấp hơn CK (5,6%), trong đó nông nghiệp tăng 4% (trồng trọt tăng 4,5%, chăn nuôi không tăng), lâm nghiệp tăng 0,5% và thủy sản giảm 1,8%. Về chăn nuôi không tăng do ảnh hưởng của dịch bệnh, thông tin về sử dụng chất cấm để tạo nạc nên giá sản phẩm chăn nuôi liên tục giảm. Nuôi trồng thủy sản tăng trưởng âm, do gặp nhiều khó khăn, nhất là tâm lý do môi trường nước bị ô nhiễm, dịch bệnh, chi phí đầu tư tăng, hiệu quả thấp.
Về sản xuất công nghiệp - xây dựng:
Tăng trưởng 14,9%, trong đó công nghiệp tăng 15,1%, xây dựng tăng 13,5% (cùng kỳ khu vực II tăng 17,4%, trong đó công nghiệp tăng 17,4% và xây dựng tăng 17,6%).
Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2012 (giá cố định 1994) ước đạt 17.848 tỷ đồng, tăng 15,3% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,3%, công nghiệp điện nước tăng 14,7%. Có 10/62 nhóm sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ, có 22/62 nhóm sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng dưới 10%.
* Về thương mại - Dịch vụ:
Tăng trưởng 11,4% (cùng kỳ tăng 12,1%), trong đó thương mại tăng 11,3% (cùng kỳ tăng 11,8%), dịch vụ tăng 11,4% (cùng kỳ tăng 12,3%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội 9 tháng đầu năm 2012 ước đạt 21.040 tỷ đồng, đạt 73,8% kế hoạch, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ tăng 27,7%).
- Tình hình đầu tư trong và ngoài nước:
Trong 9 tháng đầu năm có 463 doanh nghiệp thành lập mới (bằng 59% so cùng kỳ), vốn đăng ký 2.430 tỷ đồng (bằng 18,1% so cùng kỳ); giải thể 54 doanh nghiệp; cấp chứng nhận đầu tư cho 52 dự án đầu tư trong nước (bằng 74,3% so cùng kỳ), với tổng vốn đầu tư 3.815 tỷ đồng (bằng 39,5% so cùng kỳ). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4.651 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng vốn đăng ký 81.068 tỷ đồng; có 521 dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn 75.239 tỷ đồng.
Cấp chứng nhận đầu tư nước ngoài cho 44 dự án (bằng 72,1% so cùng kỳ), tổng vốn đầu tư 112,6 triệu USD (bằng 62,5% so cùng kỳ). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 451 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 3.565,4 triệu USD; trong đó 264 dự án đi vào hoạt động (58,5% tổng số dự án), vốn thực hiện 1.650 triệu USD (46,3% tổng vốn).
- Tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp:
Tổ chức các đoàn thăm và làm việc với các doanh nghiệp để động viên, khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh; các ngành tỉnh và các địa phương tập trung rà soát, nhắc nhở các chủ đầu tư tập trung giải quyết khó khăn, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, san lắp, thúc đẩy đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp vẫn còn chậm, do khó khăn chung chưa khắc phục được nên tỷ lệ lắp đầy còn thấp (trong 19/30 khu công nghiệp được thành lập thì tỷ lệ lắp đầy khoảng 41,13%; trong 9/40 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động thì tỷ lệ lắp đầy khoảng 79,35%). Từ đầu năm đến nay, Hội đồng đầu tư tỉnh đã thống nhất chủ trương thu hồi 34 dự án đầu tư, với tổng diện tích 3.455 ha; UBND tỉnh đã có quyết định thu hồi 31 dự án với tổng diện tích 1.980 ha.
UBND tỉnh đã hoàn thành công tác rà soát các khu, cụm công nghiệp và có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
* Về Văn hóa, thể thao và du lịch:
Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chuyển biến tốt, nhiều nơi đạt chất lượng, hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống văn hoá của người dân, kiềm chế tệ nạn xã hội, môi trường xã hội lành mạnh hơn. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc 16 xã, phường, thị trấn đăng ký đạt chuẩn văn hoá năm 2012. Về xây dựng huyện điểm điển hình văn hoá Cần Đước: tiếp tục kiểm tra, duy trì, củng cố 12/31 tiêu chí đã đạt được và thực hiện các giải pháp để phấn đấu đạt thêm 8 tiêu chí vào cuối năm. Các huyện, thành phố thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hoá thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Nông dân Long An
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Vũ Phúc
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)