Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ)

Chia sẻ bởi Nguyễn Quảng Long | Ngày 28/04/2019 | 41

Chia sẻ tài liệu: Bài 41. Địa lí tỉnh (thành phổ) thuộc Địa lí 9

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh đến tham dự tiết học
Địa lí tỉnh Bắc Ninh
NGUYỄN QUẢNG LONG -THCS PHONG KHÊ- TP BẮC NINH
Tiết 47- Vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
I- VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHÍ HÀNH CHÍNH
1- Vị trí và lãnh thổ :
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng nằm từ 20 độ58 phút Bắc - 21 độ16 phút Bắc, 105 độ 54 phút Đông - 106 độ 18 phút Đông,
Vị trí tỉnh Bắc Ninh trong cả nước
Diện tích gần 804 km2

Nhỏ nhất cả nước
Tỉnh Bắc Ninh tiếp giáp với tỉnh nào?
Ý nghĩa của vị trí địa lí:
- Bắc Ninh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, liền kề với thủ đô Hà Nội và có hệ thống đường giao thông quan trọng của quốc gia đi qua, nối liền tỉnh với trung tâm kinh tế, văn hoá , thương mại của vùng
- Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu và phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh
2- Sự phân chia hành chính
Bắc Ninh là một trong 13 tỉnh được vua Minh Mạng thành lập đầu tiên ở Bắc Kỳ (năm 1831). Nguyên là trấn Kinh Bắc thời vua Gia Long, được đổi thành trấn Bắc Ninh năm 1822. Địa bàn tỉnh Bắc Ninh khi ấy bao trùm các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, một phần các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn và thành phố Hà Nội ngày nay.
Năm 1895 tách phủ Lạng Giang ra lập tỉnh Bắc Giang.
Năm 1905 tách các huyện Đông Anh, Kim Anh, Đa Phúc nhập vào tỉnh Vĩnh Yên.
Năm 1950 Bắc Ninh có 9 huyện: Gia Bình, Gia Lâm, Lang Tài, Quế Dương, Thuận Thành, Tiên Du, Từ Sơn, Võ Giàng, Yên Phong.
Ngày 20/04/1961 tách huyện Gia Lâm nhập vào Hà Nội.
Ngày 05/07/1961 hợp nhất hai huyện Quế Dương và Võ Giàng thành huyện Quế Võ.
Từ ngày 27/10/1962 đến ngày 6/11/1996 tỉnh Bắc Ninh hợp nhất với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc, sau đó lại tách ra như cũ từ ngày 1/1/1997.
Ngày 14/03/1963, hai huyện Tiên Du, Từ Sơn của tỉnh Hà Bắc hợp nhất thành huyện Tiên Sơn.
ĐẾN THỜI ĐIỂM 15/9/2003 ĐẾN NAY CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH GỒM?
Bắc Ninh bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện:
Thành phố Bắc Ninh
Thị xã Từ Sơn
Huyện Gia Bình
Huyện Lương Tài
Huyện Quế Võ
Huyện Thuận Thành
Huyện Tiên Du
Huyện Yên Phong
II-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1-Địa hình :
Địa hình của tỉnh này tương đối phẳng,cóhướng dốc chủ yếu từTây Bắc xuốngĐông Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên Du) có độ cao phổ biến 300-400 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du.
Ảnh hưởng của địa hình tới sự phân bố dân cư và phát triển KT-XH ?
Đặc điểmnổi bật của địa hình là đồng bằng chiếm diện tích lớn trong tổng số diện tích đất tự nhiên của tỉnh nên có điều kiệnsản xuất lương thực , thực phẩm nuôi một số dân đông.
Bắc Ninh là một tỉnh đông dân, phân bố rộng khắp và cũng là vùng nông nghiệp trù phú từ lâu đời
2- Khí hậu:
Bắc Ninh thuộc đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và khô rõ rệt.

Một số yếu tố khí hậu cơ bản của Bắc Ninh
Bắc Ninh có nền nhiệt độ cao 23,3, tổng nhiệt trên 7500 độ C, lượng mưa TB 1400-1600 mm
Kiểu khí hậu 4 mùa với mùa đông lạnh làm cho khí khí hậu BN dịu hoà, thích hợp với nhiều loại cây trồng và gia súc cũng thích hợp với điều kiện sinh lí của con người
Sông Cầu nước chảy lơ thơ
Sông Đuống trôi đi một dòng lấp lánh
Sông Thái Bình
3- Về đặc điểm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
_ Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m³. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 - 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa.
_ Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3 - 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 - 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp ( 0,5 - 0,8 m ).
Sông Thái Bình:
Thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km.
Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu lượng lớn nhất tại Cát Khê là 5000 m3/s
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình...

Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m³, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá dồi dào.
Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400.000 m³/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3 - 5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.
 
4-Tài nguyên thiên nhiên - môi trường:
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau:  
4.1. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km², trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,7%; đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 23,5% & đất chưa sử dụng còn 11,1%. Nhìn chung tiềm năng đất đai của tỉnh vẫn còn lớn. Riêng đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44% diện tích tự nhiên thuộc địa phận thị xã Bắc Ninh và 6 thị trấn với qui mô dân số khoảng 90.500 dân.
  4.2. Tài nguyên rừng:

Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ ( 317,9 ha ) và Tiên Du
( 254,95 ha ). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.  
4-3. Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn.  
Trân trọng cám ơn quí thầy cô giáo đến dự tiết giảng hôm nay
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quảng Long
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)