Bài 26. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Lê Thị Kiều Thu | Ngày 28/04/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo) thuộc Địa lí 9

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nhận xét các ý sau đây, theo em ý nào đúng, ý nào sai so với đặc điểm tự nhiên và dân cư -xã hội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?
X
KIỂM TRA BÀI CŨ
BÀI 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Các trung tâm
kinh tế và
vùng kinh tế
trọng điểm
miền Trung
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
Nông nghiệp
Chăn nuôi bò
Ngư nghiệp
Nghề muối
Lương thực
Từ năm 1995 – 2002 sản phẩm đàn bò tăng.
Từ năm 1995 – 2002 sản phẩm thủy sản tăng.
- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều thuận lợi về đều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
Nhận xét tình hình chăn nuôi bò và thủy sản của vùng?
Vì sao chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng?
Xác định các bãi tôm, cá trên hình 26.1?
Vì sao vùng biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muôi, đánh bắt và nuôi thuỷ sản biển?
+ Quanh năm nắng, nhiệt độ trung bình cao, độ mặn của nước biển cao, dọc ven biển ít cửa sông,...
+ Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ thích hợp cho nghề nuôi trồng thuỷ sản (nuôi tôm hùm, tôm sú).
+ Trên một số đảo ven bờ từ tỉnh Quảng Nam đến Khánh Hoà có nghề khai thác tố chim yến (yến sào) đem lại giá trị kinh tế cao.
Rừng phòng hộ
Hồ chứa nước
Mục đích để làm gì?
- Để nhằm hạn chế thiên tai, lũ quét, mưa bão, và cung cấp nước trong mùa khô hạn.
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
IV – Tình hình phát triển kinh tế:
1. Nông nghiệp
Có nhiều thế mạnh trong chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
Quỹ đất nông nghiệp hạn chế. Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn cả nước.
Nghề làm muôi, chế biến thuỷ sản khá phát triển.
- Việc trồng rừng phòng hộ, đồng thời xây dựng hệ thống hồ chứa nước đang đươc chú ý phát triển.
Cơ cấu công nghiệp
Cơ khí
Chế biến thực phẩm
Chế biến lâm sản
Sản xuất hàng tiêu dùng
Cơ khí
Chế biến thực phẩm
Chế biến lâm sản
Sản xuất hàng tiêu dùng
Dựa vào bảng 26.2, hãy nhận xét sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước?
Thời kì 1995 — 2002, giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng 2,6 lần. Nhịp độ tăng chênh lệch không lớn so với nhịp độ tăng trưởng của cả nước (2,5 lần).
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
IV – Tình hình phát triển kinh tế:
2. Công nghiệp:
Cơ cấu công nghiệp khá đa dạng, gồm có: luyện kim, cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, may,...), khai thác khoáng sản (cát, titan,...).
Trung tâm cơ khí sửa chữa, cơ khí lắp ráp: Đà Nẵng, Quy Nhơn.
- So với cả nước, sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng còn chậm.
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
IV – Tình hình phát triển kinh tế:
3. Dịch vụ:
Dịch vụ
Giao thông vận tải
Du lịch
Sân bay hàng không quốc tế Đà Nẵng
Cảng Dung Quất
Quốc lộ 1A
Tuyến sắt Bắc Nam
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
IV – Tình hình phát triển kinh tế:
3. Dịch vụ:
Hoạt động vận tải trung chuyển trên các tuyến Bắc - Nam diễn ra sôi động.
- Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thuỷ bộ, vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.
Phố cổ Hội An
Di tích Mỹ Sơn
Bãi biển Non Nước
Bãi biển Mũi Né
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
IV – Tình hình phát triển kinh tế:
3. Dịch vụ:
Hoạt động vận tải trung chuyển trên các tuyến Bắc - Nam diễn ra sôi động.
- Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thuỷ bộ, vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.
- Du lịch là thế mạnh kinh tê của vùng, phát triển dựa trên các bãi biến nổi tiếng (Non Nước, Nha Trang, Mũi Né,...) và các quần thể di sản văn hoá (Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn).
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
V – Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Thừa Thiên – Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định.
Diện tích: 27,9 nghìn km2
Dân số: 6,0 triệu người (năm 2002)
Cho biết Các trung tâm kinh tế của vùng DHNTB?
Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
Cho biết các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung?
Thừa Thiên – Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
Bài 26: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tt)
V – Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
Các trung tâm kinh tế: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang thành phố biển với các hoạt động xuất, nhập khẩu, du lịch nhộn nhịp; đồng thời đều là cửa ngõ của Tây Nguyên ra Biển Đông.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh: Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định) có tầm quan trọng không chỉ với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ mà với cả Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.  
Bài 2: Dựa vào bảng số liệu trang 26.3 (trang 99 SGK ), vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét.
BÀI TẬP
Nhận xét:
Diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (năm 2002) có sự chênh lệch khá lớn. Khánh Hòa là tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất (6 nghìn ha), tiếp theo là Quảng Ngãi 5,6 nghìn ha, Bình Định 4,1 nghìn ha, sau đó là Phú Yên 2,7 nghìn ha, Bình Thuận 1,9 nghìn ha, Ninh thuận 1,5 nghìn ha, Quảng Ngãi 1,3 nghìn ha, và thấp nhất là Đà Nẵng 0,8 nghìn ha.
Tiết học đến đây kết thúc!!!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Kiều Thu
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)