Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng
Chia sẻ bởi nguyễn thúy mai |
Ngày 28/04/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
Môn: Địa Lý 9
Chào mừng các thầy cô giáo tới dự giờ lớp 9a1
Câu 1: Cho biết dân số năm 2002 của vùng đồng bằng sông Hồng là?
A.10.1 triệu người C.17.6 triệu người
B. 13.7 triệu người D. 17.5 triệu người
Kiểm tra bài cũ
Đáp án: D. 17.5 triệu người
Câu 2: Nghành nào sau đây là nghành quan trọng của nước ta?
Thủy sản C. Chăn nuôi
Trồng trọt D. Lâm nghiệp
Kiểm tra bài cũ
Đáp án: A.Thủy sản
Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng đặc biệt trong phân công lao động của cả nước. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, mặt bằng dân chí cao.
Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
Diện tích: 14860 km vuông
Dân số: 17.5 triệu người (năm 2002)
BÀI 20: vùng đồng bằng sông hồng
Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
I, VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ GIỚI HẠN LÃNH THỔ
II, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Kể tên các loại đất ở đồng bằng sông hồng và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển nông nghiệp.
b) Nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.
c) Kể tên các loại tài nguyên tự nhiên chính ở đồng bằng sông Hồng.
Trả lời:
Các loại đất ở sông Hồng là :
Đất phù sa mặn
Đất feralit
Đất lầy thụt
Ý nghĩa: Đất phù sa có diện tích không đáng kể tập trung ở phía bắc vịnh Vĩnh Phúc, phía tây Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ)... Loại đất này tuy đã bạc màu song có ý nghĩa phát triển cây công nghiệp lâu năm, hằng năm.
Câu hỏi
b) Ý nghĩa của sông Hồng đối với phát triển nông nghiệp và đời sống:
Đối với phát triển nông nghiệp:
Hệ thống sông Hồng bồi tụ lên đồng bằng châu thổ sông Hồng rộng lớn, phì nhiêu, đây là điều kiện để quy hoạch vùng thành vùng sản xuất lương thực, thực phẩm trọng điểm của nước ta.
Đồng bằng sông Hồng cung cấp phù sa và nước tưới cho đồng ruộng.
Là địa bàn để đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Đối với đời sống xã hội Đồng bằng sông Hồng là một trong những cái nôi của nền văn minh cổ trên thế giới. Từ xa xưa dân cư đã tập trung đông đúc dọc theo hai bờ sông.
Câu hỏi
c) Các tài nguyên tự nhiên chính ở Đồng bằng sông Hồng:
Tài nguyên đất với các loại đất chính như: đất phù sa, phù sa cổ, feralit, đất mặn, đất phèn.
Tài nguyên khoáng sản: than nâu, khí tự nhiên,đá vôi, sét, cao lanh, nước khoáng.
Tài nguyên rừng: vùng có một số vườn quốc gia như Cát Bà (Hải Phòng), Xuân Thủy (Nam Định), Cúc Phương (Ninh Bình), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội).
Tài nguyên du lịch: Các hang động đá vôi ở Hà Nội, Ninh Bình. Các bãi tắm ở Đồ Sơn, đảo Cát Bà...
Các bãi tôm, bãi cá
Câu hỏi
Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình 1179 người/km vuông (năm 2002).
Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.
III, đặc điểm dân cư, xã hội
Bảng 20.1: MộT số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở đồng bằng sông hồng và cả nước, năm 1999
Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. Với chiều dài tổng cộng hơn 3000 km, hệ thống đê điều được xây dựng và bảo vệ từ đời này qua đời khác, không chỉ là bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng mà còn là nét độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam.
Đồng bằng sông Hồng có một số đo thị hình thành từ lâu đời. Kinh thành Thăng Long, nay Thủ đô Hà Nội được thành lập từ năm 1010. Thành phố cảng Hải Phòng là của ngõ quan trọng hướng ra vịnh Bắc Bộ.
Tuy nhiên, đời sống người dân ở Đồng bằng sông Hồng cũng còn nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, dân số quá đông.
Em có biết?
Đồng bằng sông Hồng có vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng trong nước. Đất phù sa sông Hông rất màu mỡ, thích hợp với thâm canh lúa nước. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi để phát triển vụ đông thành vuh sản xuất chính. Đây là vùng dân cư dông đúc nhất nước ta, nguồn lao động dồi dào, kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối hoàn thiện. Một số đo thị được hình thành từ lâu dời.
Ghi nhớ
Chào mừng các thầy cô giáo tới dự giờ lớp 9a1
Câu 1: Cho biết dân số năm 2002 của vùng đồng bằng sông Hồng là?
A.10.1 triệu người C.17.6 triệu người
B. 13.7 triệu người D. 17.5 triệu người
Kiểm tra bài cũ
Đáp án: D. 17.5 triệu người
Câu 2: Nghành nào sau đây là nghành quan trọng của nước ta?
Thủy sản C. Chăn nuôi
Trồng trọt D. Lâm nghiệp
Kiểm tra bài cũ
Đáp án: A.Thủy sản
Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng đặc biệt trong phân công lao động của cả nước. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, mặt bằng dân chí cao.
Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
Diện tích: 14860 km vuông
Dân số: 17.5 triệu người (năm 2002)
BÀI 20: vùng đồng bằng sông hồng
Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
I, VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ GIỚI HẠN LÃNH THỔ
II, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Kể tên các loại đất ở đồng bằng sông hồng và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển nông nghiệp.
b) Nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.
c) Kể tên các loại tài nguyên tự nhiên chính ở đồng bằng sông Hồng.
Trả lời:
Các loại đất ở sông Hồng là :
Đất phù sa mặn
Đất feralit
Đất lầy thụt
Ý nghĩa: Đất phù sa có diện tích không đáng kể tập trung ở phía bắc vịnh Vĩnh Phúc, phía tây Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ)... Loại đất này tuy đã bạc màu song có ý nghĩa phát triển cây công nghiệp lâu năm, hằng năm.
Câu hỏi
b) Ý nghĩa của sông Hồng đối với phát triển nông nghiệp và đời sống:
Đối với phát triển nông nghiệp:
Hệ thống sông Hồng bồi tụ lên đồng bằng châu thổ sông Hồng rộng lớn, phì nhiêu, đây là điều kiện để quy hoạch vùng thành vùng sản xuất lương thực, thực phẩm trọng điểm của nước ta.
Đồng bằng sông Hồng cung cấp phù sa và nước tưới cho đồng ruộng.
Là địa bàn để đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Đối với đời sống xã hội Đồng bằng sông Hồng là một trong những cái nôi của nền văn minh cổ trên thế giới. Từ xa xưa dân cư đã tập trung đông đúc dọc theo hai bờ sông.
Câu hỏi
c) Các tài nguyên tự nhiên chính ở Đồng bằng sông Hồng:
Tài nguyên đất với các loại đất chính như: đất phù sa, phù sa cổ, feralit, đất mặn, đất phèn.
Tài nguyên khoáng sản: than nâu, khí tự nhiên,đá vôi, sét, cao lanh, nước khoáng.
Tài nguyên rừng: vùng có một số vườn quốc gia như Cát Bà (Hải Phòng), Xuân Thủy (Nam Định), Cúc Phương (Ninh Bình), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội).
Tài nguyên du lịch: Các hang động đá vôi ở Hà Nội, Ninh Bình. Các bãi tắm ở Đồ Sơn, đảo Cát Bà...
Các bãi tôm, bãi cá
Câu hỏi
Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình 1179 người/km vuông (năm 2002).
Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.
III, đặc điểm dân cư, xã hội
Bảng 20.1: MộT số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở đồng bằng sông hồng và cả nước, năm 1999
Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. Với chiều dài tổng cộng hơn 3000 km, hệ thống đê điều được xây dựng và bảo vệ từ đời này qua đời khác, không chỉ là bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng mà còn là nét độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam.
Đồng bằng sông Hồng có một số đo thị hình thành từ lâu đời. Kinh thành Thăng Long, nay Thủ đô Hà Nội được thành lập từ năm 1010. Thành phố cảng Hải Phòng là của ngõ quan trọng hướng ra vịnh Bắc Bộ.
Tuy nhiên, đời sống người dân ở Đồng bằng sông Hồng cũng còn nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, dân số quá đông.
Em có biết?
Đồng bằng sông Hồng có vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng trong nước. Đất phù sa sông Hông rất màu mỡ, thích hợp với thâm canh lúa nước. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi để phát triển vụ đông thành vuh sản xuất chính. Đây là vùng dân cư dông đúc nhất nước ta, nguồn lao động dồi dào, kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối hoàn thiện. Một số đo thị được hình thành từ lâu dời.
Ghi nhớ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn thúy mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)