Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng
Chia sẻ bởi jonny do |
Ngày 10/05/2019 |
132
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc Địa lí 9
Nội dung tài liệu:
Địa lý 9
Bài 20: VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
HSTH: Đỗ Thanh Liêm 9/1
GVHD: Nguyễn Thị Phương Trang
TRƯỜNG THCS RẠNG ĐÔNG
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Dựa vào lược đồ 6.2, hãy xác định vị trí của vùng đồng bằng sông Hồng?
_ Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Từ những kiến thức đã học hãy kể tên các vùng kinh tế ở nước ta?
_ Vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ
_ Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
_ Vùng Bắc Trung Bộ
_ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
_ Vùng Tây Nguyên
_ Vùng Đông Nam Bộ
_ Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Vùng ĐB Sông Hồng
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
I/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
Hãy kể tên những tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng ?
Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
+ Phía Bắc, Đông Bắc: giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Phía Nam: giáp Bắc Trung Bộ.
+ Phía Đông: Vịnh Bắc Bộ.
_ Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
_ Diện tích: 14860 km
_ Dân số: 17,5 triệu người (năm 2002)
2
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
_ Sông Hồng đã gắn bó ngàn đời nay với dân cư của vùng đồng bằng châu thổ mang tên dòng sông này.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Dựa vào hình 20.1 và kiến thức đã học hãy nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư ?
Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:
- Cung cấp nguồn nước tưới cho phát triển sản xuất nông nghiệp (đặc biệt cây lúa nước).
- Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.
- Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Hãy kể tên các vườn quốc gia ở vùng đồng bằng sông Hồng qua lược đồ 20.1 ?
Vườn quốc gia Tam Đảo
Vườn quốc gia Ba Vì
Vườn quốc gia Cát Bà
Vườn quốc gia Cúc Phương
Vườn quốc gia Xuân Thủy
Sau đây là hình ảnh một số vườn quốc gia ở vùng ĐB sông Hồng.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Sau đây là hình ảnh một số mỏ đá, sét cao lanh, than nâu và đánh bắt thủy sản ở vùng đồng bằng sông Hồng
Mỏ Đá
Mỏ Đá
Sét cao lanh
Khai thác sét cao lanh
Than nâu
Nuôi trồng &
khai thác thủy sản
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên quý giá nhất của vùng là đất phù sa sông Hồng. Điều kiện khí hậu và tài thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một số cây trồng ưa lạnh.
Tài nguyên khoáng sản có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình).
Nguồn tài nguyên bbiển đang được khai thác hiệu quả nhờ phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch,…
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Người/km2
1179
114
242
81
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Quan sát biểu đồ và cho biết Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp bao nhiêu lần so với mức trung bình của cả nước, của các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 4,87 lần mức trung bình cả nước; gấp 10,3 lần Trung du miền núi Bắc Bộ và 14,6 lần Tây Nguyên.
Người/km2
1179
114
242
81
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình 1179 người /km .
Mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.
Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng có những thuân lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội ?
2
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng có những thuân lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội ?
- Thuận lợi:
+ Dân số đông, mang lại nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế, nhất là những ngành cần nhiều lao động.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Là cơ sở, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, đặc biệt là dịch vụ tiêu dùng.
+ Thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Khó khăn:
+ Dân số tăng quá nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển mạnh, tạo sự kìm hãm phát triển kinh tế.
+ Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên gay gắt, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm tăng cao.
+ Gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội, nhà ở…
+ Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Bảng 20.1. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm 1999.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Quan sát bảng 20.1 nhận xét tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Nhận xét:
- Dân cư:
+ Vùng tập trung dân cư đông đúc với mật độ dân số cao nhất cả nước (1179 người/km2).
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp hơn mức trung bình cả nước (1,1% <1,4%) nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.
- Xã hội:
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao, trên mức trung bình cả nước (9,3 > 7,4%).
+ Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn thấp hơn cả nước (26%<26,5%).
+ Thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp (280,3 nghìn đồng < 295 nghìn đồng), cho thấy sự chênh lệch lớn về mức sống của các bộ phận dân cư.
+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn cả nước (94,5% >90,3%), trình độ người dân thành thị cao.
+ Tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước (73,7 năm > 70,9 năm).
+ Tỉ lệ dân thành thị vẫn còn thấp hơn mức trung bình cả nước (19,9% > 23,6%).
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. Với chiều dài tổng cộng hơn 3000km, hệ thống đê điều đã được xây dựng và bảo vệ từ đời này sang đời khác, không chỉ là bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng mà còn là nét độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam.
Đồng bằng sông Hồng có một số đô thị hình thành từ lâu đời. Kinh thành Thăng Long nay là thủ đô Hà Nội được thành lập từ năm 1010. Thành phố cảng Hải Phòng là cửa ngõ quan trọng hướng ra vịnh Bắc Bộ.
Tuy nhiên đời sống người dân Đồng bằng sông Hồng cũng còn nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm, dân số quá đông.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Kinh Thành Thăng Long ngày xưa
Kinh Thành Thăng Long ngày nay
Tiết học đến đây là kết thúc
Bài 20: VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
HSTH: Đỗ Thanh Liêm 9/1
GVHD: Nguyễn Thị Phương Trang
TRƯỜNG THCS RẠNG ĐÔNG
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Dựa vào lược đồ 6.2, hãy xác định vị trí của vùng đồng bằng sông Hồng?
_ Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Từ những kiến thức đã học hãy kể tên các vùng kinh tế ở nước ta?
_ Vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ
_ Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
_ Vùng Bắc Trung Bộ
_ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
_ Vùng Tây Nguyên
_ Vùng Đông Nam Bộ
_ Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Vùng ĐB Sông Hồng
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
I/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:
Hãy kể tên những tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng ?
Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
+ Phía Bắc, Đông Bắc: giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Phía Nam: giáp Bắc Trung Bộ.
+ Phía Đông: Vịnh Bắc Bộ.
_ Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
_ Diện tích: 14860 km
_ Dân số: 17,5 triệu người (năm 2002)
2
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
_ Sông Hồng đã gắn bó ngàn đời nay với dân cư của vùng đồng bằng châu thổ mang tên dòng sông này.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Dựa vào hình 20.1 và kiến thức đã học hãy nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư ?
Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:
- Cung cấp nguồn nước tưới cho phát triển sản xuất nông nghiệp (đặc biệt cây lúa nước).
- Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.
- Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Hãy kể tên các vườn quốc gia ở vùng đồng bằng sông Hồng qua lược đồ 20.1 ?
Vườn quốc gia Tam Đảo
Vườn quốc gia Ba Vì
Vườn quốc gia Cát Bà
Vườn quốc gia Cúc Phương
Vườn quốc gia Xuân Thủy
Sau đây là hình ảnh một số vườn quốc gia ở vùng ĐB sông Hồng.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Sau đây là hình ảnh một số mỏ đá, sét cao lanh, than nâu và đánh bắt thủy sản ở vùng đồng bằng sông Hồng
Mỏ Đá
Mỏ Đá
Sét cao lanh
Khai thác sét cao lanh
Than nâu
Nuôi trồng &
khai thác thủy sản
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên quý giá nhất của vùng là đất phù sa sông Hồng. Điều kiện khí hậu và tài thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một số cây trồng ưa lạnh.
Tài nguyên khoáng sản có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình).
Nguồn tài nguyên bbiển đang được khai thác hiệu quả nhờ phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch,…
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Người/km2
1179
114
242
81
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Quan sát biểu đồ và cho biết Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp bao nhiêu lần so với mức trung bình của cả nước, của các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 4,87 lần mức trung bình cả nước; gấp 10,3 lần Trung du miền núi Bắc Bộ và 14,6 lần Tây Nguyên.
Người/km2
1179
114
242
81
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình 1179 người /km .
Mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.
Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng có những thuân lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội ?
2
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng có những thuân lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội ?
- Thuận lợi:
+ Dân số đông, mang lại nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế, nhất là những ngành cần nhiều lao động.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Là cơ sở, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, đặc biệt là dịch vụ tiêu dùng.
+ Thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Khó khăn:
+ Dân số tăng quá nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển mạnh, tạo sự kìm hãm phát triển kinh tế.
+ Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên gay gắt, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm tăng cao.
+ Gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội, nhà ở…
+ Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Bảng 20.1. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm 1999.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Quan sát bảng 20.1 nhận xét tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Nhận xét:
- Dân cư:
+ Vùng tập trung dân cư đông đúc với mật độ dân số cao nhất cả nước (1179 người/km2).
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp hơn mức trung bình cả nước (1,1% <1,4%) nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.
- Xã hội:
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao, trên mức trung bình cả nước (9,3 > 7,4%).
+ Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn thấp hơn cả nước (26%<26,5%).
+ Thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp (280,3 nghìn đồng < 295 nghìn đồng), cho thấy sự chênh lệch lớn về mức sống của các bộ phận dân cư.
+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn cả nước (94,5% >90,3%), trình độ người dân thành thị cao.
+ Tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước (73,7 năm > 70,9 năm).
+ Tỉ lệ dân thành thị vẫn còn thấp hơn mức trung bình cả nước (19,9% > 23,6%).
III/ Đặc điểm dân cư, xã hội:
Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. Với chiều dài tổng cộng hơn 3000km, hệ thống đê điều đã được xây dựng và bảo vệ từ đời này sang đời khác, không chỉ là bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng mà còn là nét độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam.
Đồng bằng sông Hồng có một số đô thị hình thành từ lâu đời. Kinh thành Thăng Long nay là thủ đô Hà Nội được thành lập từ năm 1010. Thành phố cảng Hải Phòng là cửa ngõ quan trọng hướng ra vịnh Bắc Bộ.
Tuy nhiên đời sống người dân Đồng bằng sông Hồng cũng còn nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm, dân số quá đông.
Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Kinh Thành Thăng Long ngày xưa
Kinh Thành Thăng Long ngày nay
Tiết học đến đây là kết thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: jonny do
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)