Bài 2. Dân số và gia tăng dân số

Chia sẻ bởi Phạm Thị Thanh Thủy | Ngày 28/04/2019 | 51

Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Dân số và gia tăng dân số thuộc Địa lí 9

Nội dung tài liệu:

BÀI 2
DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
I – SỐ DÂN
Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan và Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đến thăm và tặng quà cho cháu Nguyễn Thị Thùy Dung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương sáng 1/11/2013. ( công dân thứ 90 triệu của VN 
Lợi ích của một nước có dân số đông là gì?
Có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Nguồn lao động dồi dào.
II- GIA TĂNG DÂN SỐ:

II. GIA TĂNG DÂN SỐ
II-GIA TĂNG DÂN SỐ:
? Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm, nhưng dân số vẫn tăng nhanh?
1/.Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh?
KINH TẾ
Xã hội
MÔI TRƯỜNG
2/. Nêu những lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta?
Hậu quả
Dân số đông
Thừa lao động thiếu việc làm
Nảy sinh tệ nạn xã hôi
(trộm cắp, cờ bạc…)
NGHÈO ĐÓI
CUỘC SỐNG THẤP
Ảnh hưởng tới môi truờng
(đất , nước, rừng…)
Ảnh hưởng tới giáo dục
văn hoá, y tế…
Xác định vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất,các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn trung bình của cả nước?
III CƠ CẤU DÂN SỐ:
Tỉ lệ hai nhóm dân số nam,nữ thời kỳ 1979-1999?
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kỳ 1979 -1999?
 Nguồn: Điều tra biến động dân số - kế hoạch hóa gia đình 1/4/2011, Tổng cục Thống kê
 Nhóm "trong độ tuổi lao động" (từ 15 đến 64 tuổi) và nhóm "dân số phụ thuộc" (bao gồm trẻ em dưới 15 tuổi và những người già 65 tuổi trở lên). Mức sinh giảm mạnh cho nên so với năm 1979, tỷ lệ trẻ em trong tổng số dân đã giảm gần một nửa, từ 43% nay còn khoảng 24%! Ðiều này làm cho tương quan giữa hai nhóm dân số nói trên thay đổi căn bản. Nếu năm 1979, cứ 100 lao động có tới 90 người "phụ thuộc" thì đến năm 2006 giảm xuống 50, năm 2012 chỉ còn 44, tức là chỉ còn non một nửa!từ năm 2006, Việt Nam đã bước vào giai đoạn có cơ cấu "dân số vàng" và dự báo thời kỳ này sẽ kết thúc vào khoảng gần giữa thế kỷ 21, Ðặc điểm nổi bật trong thời kỳ "cơ cấu vàng" là dân số có khả năng lao động (15 đến 64 tuổi) chiếm tỷ lệ cao, hiện nay khoảng 69% tổng dân số. 


114,3 bé trai/100 bé gái ( năm 2014)
Năm 2030 ở Việt Nam sẽ thừa trên 3 triệu đàn ông không có vợ và vào năm 2050, tình trạng thiếu phụ nữ ở độ tuổi kết hôn là 2,3 – 4,3 người
III CƠ CẤU DÂN SỐ:
Cơ cấu dân số nước ta có cơ cấu dân số trẻ, nhưng cũng đang có sự thay đổi: tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên.
1979
1999
%
Năm
32,5
7,2
19,9
5,5
Tỉ lệ tăng tự nhiên

Tính tỉ lệ tăng tự nhiên %=


10
Tỉ lẹ sinh ( phần nghìn) trừ đi tỉ lệ tử( phần nghìn )
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Thanh Thủy
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)