Vuot qua rao can
Chia sẻ bởi Trần Bút Cầu |
Ngày 09/10/2018 |
38
Chia sẻ tài liệu: vuot qua rao can thuộc Toán học 3
Nội dung tài liệu:
PHẦN I: LÝ DO CHỌN TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Vì sao học sinh người dân tộc lại gặp khó khăn trong việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức trong nhà trường phổ thông hơn HS người Kinh:” Đơn giản chỉ vì các em phải học ngôn ngữ thứ hai”
Rào cản là gì?” Là sự trở ngại, cái khó khó khăn.”
Rào cản trong học tập : Là những trở ngại , khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập.
Để giúp học sinh …… ham học, học đạt kết quả cao, tự tin trong học tập, giáo viên cần tổ chức các loạt động trong việc dạy-học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của HS.Nhất là HS trong vùng miền khó khăn. Vì thế việc giúp học sinh vượt qua rào cản trong học tập . cũng cần nghiên cứu các biện pháp sao cho phù hợp vơíù HS vùng miền.
Để đáp ứng yêu cầu ngày cang cao trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học làm bậc học nền tảng và đáp ứng phổ cập giáo dục phổ thông. Do đó mỗi người cần nghiên cứu nghiêm túc, để tìm ra những biện pháp phù hợp, hiệu quả.
PHẦN II: CƠ SỞ
1/ Cơ sở lý luận:
Về Tâm lý – Giáo dục học:
Về Tâm lý học: Khi trẻ bắt đầu tham gia các hoạt động học học tập ở trường có nhiều hoạt động đòi hỏi trẻ phải nỗ lực phấn đấu vượt qua đó là: phải ngồi hằng giờ trong lớp, tập trung tham gia các hoạt động học tập, hoàn thành nhiệm vụ các bài tập đưỡc giao. theo sau đó là củng cố, hệ thống và mở rộng kiến thức, thi đua để thể hiện mình, giúp đỡ bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao… (Hầu hết các nhiệm vụ trên đều thông qua giao tiếp). Vì cho nên bất cứ một học sinh nào củng có những khó khăn nhất định. Cho nên người GV mà không năm bắt được các yếu tố tâm lý trên sẽ gây cho HS gặp những khó khăn trở ngạy khác thường khó giải quyết hơn VD: HS học yếu mà thường xuyên bị la mắn hay chê trách sẽ dẫn đế tự ti, mạc cảm hoặc hù lì…còn đánh giá nhầm HS sẽ dẫn đến gây mất lòng tin, hoặc tam lý chủ quan. Ngược lại nếu khen ngợi động viên kịp thời và đúng đối tượng thì sẽ phát huy tác dụng giáo dục và nâng hiệu quả giảng dạy.
Giáo dục học:
-Nhiệm vụ Giáo dục đòi hỏi sự phối kết hợp tốt giữa nội dung giáo dục, các hoạt động giáo dục, tình hình thực tiễn về CSVC cũng như con người tham gia các hoạt động giáo dục. Trong đó con người là yếu tố quan trong nhất trong việc đảm nhận trách nhiệm Giáo dục (GV)và chất lượng Giáo dục (HS,GV).
- dung giáo dục: Trên cơ sở sách giáo khoa, tài liệu tham khảo (Do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp quản lý Giáo dục ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn chỉ đạo hiện hành như: SGV, PPCT, các Thông tư, các Quyết định, hướng dẫn, các Chương trình mục tiêu, Dự án … trong đó cơ bản trọng tâm là Luật Giáo dục, Điều lệ Trường tiểu học, PPCT, kế hoặc biên chế năm học hàng năm), Ngoài ra còn có các phong trào, các cuộc vận động, các Chỉ thị, Nghị quyết nhằm kêu gọi các tầng lớp xã hội cùng tham gia…
Vai trò, tác dụng của ngôn ngữ nói chung::
Ngôn ngữ nói : Là phương tiện giúp các em giao tiếp với thầy cô,bạn bè, thông qua đó giúp các em có thể lĩnh hôi tri thức trong bài học mốt cách tích cực,chủ động và tìm hiểm khám phá mới… Nên cần cung cấp cho trẻ vốn ngôn ngữ nói của TV khi trẻ vào học lớp 1(Dạy Tăng cường TV).
Ngôn ngữ viết : Là cơ sỏ dữ liệu lưu trữ và phản hồi thông tin : Bao gồm những nội dung kiến thức các môn học, đồng thời phản ánh những đặc điểm riêng biệt của từng học sinh qua bài tập giúp giáo viên nắm bắt thông tin, nhằm điều chỉnh, tổ chức các hoạt động dạy-học phù hợp.
( Mối liên quan giữa Ngôn ngữ nói vàt Ngôn ngữ viết :
Ngôn ngữ nói: Phản ánh thông tin hai chiều trực tiếp, phương diện trao đổi thông tin (các em trình bày phát biểu ý kiến hoặc chất vấn trả lời chất vấn…) gián tíếp khi điều tra nắm bắt thông tin (giải quyết những bài tập cần các yếu tố thường diễn ra trong cuộc sống hằng ngày) Sử dụng Ngôn ngữ viết để ghi chép, lưu trữ thông tin đồng thời phản ánh giúp GV năm bắt một cách đầy đủ thông tin do kết quả hoạt động GD mang lại và bổ sung những khiếm khuyết mà ngôn ngữ nói phản ánh hông qua việc
Vì sao học sinh người dân tộc lại gặp khó khăn trong việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức trong nhà trường phổ thông hơn HS người Kinh:” Đơn giản chỉ vì các em phải học ngôn ngữ thứ hai”
Rào cản là gì?” Là sự trở ngại, cái khó khó khăn.”
Rào cản trong học tập : Là những trở ngại , khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập.
Để giúp học sinh …… ham học, học đạt kết quả cao, tự tin trong học tập, giáo viên cần tổ chức các loạt động trong việc dạy-học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của HS.Nhất là HS trong vùng miền khó khăn. Vì thế việc giúp học sinh vượt qua rào cản trong học tập . cũng cần nghiên cứu các biện pháp sao cho phù hợp vơíù HS vùng miền.
Để đáp ứng yêu cầu ngày cang cao trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học làm bậc học nền tảng và đáp ứng phổ cập giáo dục phổ thông. Do đó mỗi người cần nghiên cứu nghiêm túc, để tìm ra những biện pháp phù hợp, hiệu quả.
PHẦN II: CƠ SỞ
1/ Cơ sở lý luận:
Về Tâm lý – Giáo dục học:
Về Tâm lý học: Khi trẻ bắt đầu tham gia các hoạt động học học tập ở trường có nhiều hoạt động đòi hỏi trẻ phải nỗ lực phấn đấu vượt qua đó là: phải ngồi hằng giờ trong lớp, tập trung tham gia các hoạt động học tập, hoàn thành nhiệm vụ các bài tập đưỡc giao. theo sau đó là củng cố, hệ thống và mở rộng kiến thức, thi đua để thể hiện mình, giúp đỡ bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao… (Hầu hết các nhiệm vụ trên đều thông qua giao tiếp). Vì cho nên bất cứ một học sinh nào củng có những khó khăn nhất định. Cho nên người GV mà không năm bắt được các yếu tố tâm lý trên sẽ gây cho HS gặp những khó khăn trở ngạy khác thường khó giải quyết hơn VD: HS học yếu mà thường xuyên bị la mắn hay chê trách sẽ dẫn đế tự ti, mạc cảm hoặc hù lì…còn đánh giá nhầm HS sẽ dẫn đến gây mất lòng tin, hoặc tam lý chủ quan. Ngược lại nếu khen ngợi động viên kịp thời và đúng đối tượng thì sẽ phát huy tác dụng giáo dục và nâng hiệu quả giảng dạy.
Giáo dục học:
-Nhiệm vụ Giáo dục đòi hỏi sự phối kết hợp tốt giữa nội dung giáo dục, các hoạt động giáo dục, tình hình thực tiễn về CSVC cũng như con người tham gia các hoạt động giáo dục. Trong đó con người là yếu tố quan trong nhất trong việc đảm nhận trách nhiệm Giáo dục (GV)và chất lượng Giáo dục (HS,GV).
- dung giáo dục: Trên cơ sở sách giáo khoa, tài liệu tham khảo (Do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp quản lý Giáo dục ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn chỉ đạo hiện hành như: SGV, PPCT, các Thông tư, các Quyết định, hướng dẫn, các Chương trình mục tiêu, Dự án … trong đó cơ bản trọng tâm là Luật Giáo dục, Điều lệ Trường tiểu học, PPCT, kế hoặc biên chế năm học hàng năm), Ngoài ra còn có các phong trào, các cuộc vận động, các Chỉ thị, Nghị quyết nhằm kêu gọi các tầng lớp xã hội cùng tham gia…
Vai trò, tác dụng của ngôn ngữ nói chung::
Ngôn ngữ nói : Là phương tiện giúp các em giao tiếp với thầy cô,bạn bè, thông qua đó giúp các em có thể lĩnh hôi tri thức trong bài học mốt cách tích cực,chủ động và tìm hiểm khám phá mới… Nên cần cung cấp cho trẻ vốn ngôn ngữ nói của TV khi trẻ vào học lớp 1(Dạy Tăng cường TV).
Ngôn ngữ viết : Là cơ sỏ dữ liệu lưu trữ và phản hồi thông tin : Bao gồm những nội dung kiến thức các môn học, đồng thời phản ánh những đặc điểm riêng biệt của từng học sinh qua bài tập giúp giáo viên nắm bắt thông tin, nhằm điều chỉnh, tổ chức các hoạt động dạy-học phù hợp.
( Mối liên quan giữa Ngôn ngữ nói vàt Ngôn ngữ viết :
Ngôn ngữ nói: Phản ánh thông tin hai chiều trực tiếp, phương diện trao đổi thông tin (các em trình bày phát biểu ý kiến hoặc chất vấn trả lời chất vấn…) gián tíếp khi điều tra nắm bắt thông tin (giải quyết những bài tập cần các yếu tố thường diễn ra trong cuộc sống hằng ngày) Sử dụng Ngôn ngữ viết để ghi chép, lưu trữ thông tin đồng thời phản ánh giúp GV năm bắt một cách đầy đủ thông tin do kết quả hoạt động GD mang lại và bổ sung những khiếm khuyết mà ngôn ngữ nói phản ánh hông qua việc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Bút Cầu
Dung lượng: 18,64KB|
Lượt tài: 2
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)