TÝch hîp Gi¸o Dôc BVMT trong m«n Khoa hoc
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Minh |
Ngày 12/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: tÝch hîp Gi¸o Dôc BVMT trong m«n Khoa hoc thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
tích hợp Giáo Dục BVMT
trong môn Khoa hoc
2
GDBVMT trong môn Khoa học
Hoạt động 1. Can cứ vào mục tiêu, nội dung chương trỡnh môn Khoa học cấp tiểu học, hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu GDBVMT qua môn Khoa học.
2. Nêu phương thức dạy học tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học.
3
1. M?c tiờu:
* Kiến thức:
+ Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi truờng sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người.
+ Hỡnh thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo; sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Biết một số tài nguyên thiên nhiên, nang lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
+ Nh?ng tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững;
4
1. Mục tiêu
* Thái độ, tỡnh cảm:
+ Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho cây cối, con vật và con người
* Kĩ nang, hành vi:
+ Hỡnh thành cho học sinh nh?ng kĩ nang ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện nang lực nhận biết nh?ng vấn đề về môi trường.
+ Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi; thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức/ hành vi bảo vệ môi trường
5
2 Phương thức tích hợp
* K/n: Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. Tích hợp được thực hiện theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1. Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường
- Nguyên tắc 2. Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
6
2 Phương thức tích hợp
a. Møc ®é toµn phÇn: Môc tiªu vµ néi dung cña bµi trïng hîp phÇn lín hay hoµn toµn víi néi dung gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng
Đèi víi bµi häc tÝch hîp toµn phÇn, gi¸o viªn gióp häc sinh hiÓu, c¶m nhËn ®Çy ®ñ vµ s©u s¾c néi dung bµi häc chÝnh lµ gãp phÇn gi¸o dôc trÎ mét c¸ch tù nhiªn vÒ ý thøc b¶o vÖ m«i trêng. C¸c bµi häc nµy lµ ®iÒu kiÖn tèt nhÊt ®Ó néi dung gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng ph¸t huy t¸c dông ®èi víi häc sinh th«ng qua m«n häc.
7
Ví dụ : Một số bài học sau có thể tích hợp GDBVMT ở mức độ toàn phần .
Môn Khoa học lớp 4 :
Bài 28 : Bảo vệ nguồn nước
Bài 29 : Tiết kiệm nước .
Bài 40 : Bảo vệ bầu không khí trong sạch
Môn Khoa học lớp 5 :
Bài 68 : Một số biện pháp bảo vệ môi trường .
Bài 69 : ôn tập : Môi trường và tài nguyên thiên nhiên .
8
2 Phương thức tích hợp
b. Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì ?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài ? Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp và phải đạt mục tiêu cảu bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn.
9
Ví dụ : Một số bài học sau có thể tích hợp GDBVMT ở mức độ bộ phận
Bài 14 : Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hoá
* Tích hợp ở các phần sau :
-Gi]x vệ sinh an uống
-Giữ vệ sinh cá nhân
-Giữ vệ sinh môi trường
Bài 44 : Âm thanh trong cuộc sống .
Trong bài này, phần nội dung ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cuộc sống của con người và những biện pháp để giảm thiểu ô nhiểm tiếng ồn là những nội dung trùng hợp với nội dung GDBVMT.
Bài 53 : Các nguồn nhiệt :
- Cần phải làm gì để tiết kiệm nguồn nhiệt
10
2 Phương thức tích hợp
c. Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ xung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.
Kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ xung thêm kiến thức môi trường mà sách giáo khoa chưa đề cập. Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
11
Ví dụ : Một số bài học sau có thể tích hợp GDBVMT ở mức độ liên hệ
Bài 1 : Con người cần gì để sống ?
Khi giới thiệu những yếu tố không thể thiếu đối với cuộc sống của con người : Không khí, nước... giáo viên có thể liên hệ:Nước, không khí là vô cùng thiết yếu đối với cuộc sống của con người, nhưng những tài nguyên vô giá đó đang bị huỷ hoại, bởi vậy, cần thực hiện những biện pháp hiệu quả để bảo vệ nguồn nước, để giữ bầu không khí trong lành ...
* Tương tự bài 2 : Trao đổi chất ở người .
- Khi dạy GV cần liên hệ GDBVMT để HS có ý thức và tích cực bảo vệ nguồn nước ,bảo vệ môi trường không khí trong lành vì cuộc sống của con người .
12
Hoạt động 2 : Căn cứ vào nội dung, chương trình, SGK khoa học lớp 4,5 . Hãy thảo luận nhóm và thực hiện các nhiêm vụ sau :
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT ?
Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp các bài đó ?
Nội dung được trình bày trong bảng dưới đây :
13
Môn khoa học lớp 4 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
14
Môn khoa học lớp 4 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
15
Môn khoa học lớp 4 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
16
Môn khoa học lớp 5 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
17
Môn khoa học lớp 5 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
18
Hoạt động 3 :Cách tích hợp nội dungGDBVMT
Bước 1. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa giáo dục môi trường vào bài (bài tích hợp toàn phần; bài tích hợp bộ phận, bài liên hệ).
Bước 2. Xác định các kiến thức giáo dục môi trường đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định các phương pháp và hình thức tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng về môi truờng.
19
Hoạt động 3 :Cách tích hợp nội dung GDBVMT
Bước 3. Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục môi trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có thể đưa vào từng bài.
GV cần lưu ý :- Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài học. Các kiến thức của bài học được coi như cái nền làm cơ sở cho kiến thức giáo dục môi trường có chỗ dựa
20
Hoạt động 4 : Hinh thức và phương pháp dạy học
1. Hinh thức tổ chức
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Khoa học thường được tổ chức theo hai hinh thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên
Dối với nhưng bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vi trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được nhưng cảm xúc thật sự về
21
Dể giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
22
2. Phương pháp
Nội dung GDBVMT được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp GDBVMT cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để GDBVMT đạt hiệu quả
2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
- Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kỹ năng điều tra thực trạng cho các em.
23
2.2. Phương pháp thảo luận
- Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt . Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
24
2.3. Ph¬ng ph¸p ®ãng vai
- Ph¬ng ph¸p ®ãng vai lµ ph¬ng ph¸p, trong ®ã gi¸o viªn tæ chøc cho häc sinh gi¶i quyÕt mét t×nh huèng cña néi dung häc tËp g¾n liÒn víi cuéc sèng thùc tÕ b»ng c¸ch diÔn xuÊt mét c¸ch ngÉu høng mµ kh«ng cÇn kÞch b¶n luyÖn tËp tríc.
- Trong GDBVMT, ph¬ng ph¸p ®ãng vai cã t¸c dông rÊt lín ®Ó gióp häc sinh thÓ hiÖn hµnh ®éng ph¶n ¸nh mét gi¸ trÞ m«i trêng nµo ®ã vµ còng th«ng qua trß ch¬i c¸c em ®îc bµy tá th¸i ®é vµ cñng cè tri thøc vÒ gi¸o dôc m«i trêng.
25
2.4. Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,....
- Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, tranh ?nh, thớ nghi?m ... giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường.
tích hợp Giáo Dục BVMT
trong môn Khoa hoc
2
GDBVMT trong môn Khoa học
Hoạt động 1. Can cứ vào mục tiêu, nội dung chương trỡnh môn Khoa học cấp tiểu học, hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu GDBVMT qua môn Khoa học.
2. Nêu phương thức dạy học tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học.
3
1. M?c tiờu:
* Kiến thức:
+ Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi truờng sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người.
+ Hỡnh thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo; sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Biết một số tài nguyên thiên nhiên, nang lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
+ Nh?ng tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững;
4
1. Mục tiêu
* Thái độ, tỡnh cảm:
+ Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho cây cối, con vật và con người
* Kĩ nang, hành vi:
+ Hỡnh thành cho học sinh nh?ng kĩ nang ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện nang lực nhận biết nh?ng vấn đề về môi trường.
+ Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi; thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức/ hành vi bảo vệ môi trường
5
2 Phương thức tích hợp
* K/n: Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. Tích hợp được thực hiện theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1. Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường
- Nguyên tắc 2. Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
6
2 Phương thức tích hợp
a. Møc ®é toµn phÇn: Môc tiªu vµ néi dung cña bµi trïng hîp phÇn lín hay hoµn toµn víi néi dung gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng
Đèi víi bµi häc tÝch hîp toµn phÇn, gi¸o viªn gióp häc sinh hiÓu, c¶m nhËn ®Çy ®ñ vµ s©u s¾c néi dung bµi häc chÝnh lµ gãp phÇn gi¸o dôc trÎ mét c¸ch tù nhiªn vÒ ý thøc b¶o vÖ m«i trêng. C¸c bµi häc nµy lµ ®iÒu kiÖn tèt nhÊt ®Ó néi dung gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng ph¸t huy t¸c dông ®èi víi häc sinh th«ng qua m«n häc.
7
Ví dụ : Một số bài học sau có thể tích hợp GDBVMT ở mức độ toàn phần .
Môn Khoa học lớp 4 :
Bài 28 : Bảo vệ nguồn nước
Bài 29 : Tiết kiệm nước .
Bài 40 : Bảo vệ bầu không khí trong sạch
Môn Khoa học lớp 5 :
Bài 68 : Một số biện pháp bảo vệ môi trường .
Bài 69 : ôn tập : Môi trường và tài nguyên thiên nhiên .
8
2 Phương thức tích hợp
b. Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì ?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài ? Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp và phải đạt mục tiêu cảu bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn.
9
Ví dụ : Một số bài học sau có thể tích hợp GDBVMT ở mức độ bộ phận
Bài 14 : Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hoá
* Tích hợp ở các phần sau :
-Gi]x vệ sinh an uống
-Giữ vệ sinh cá nhân
-Giữ vệ sinh môi trường
Bài 44 : Âm thanh trong cuộc sống .
Trong bài này, phần nội dung ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cuộc sống của con người và những biện pháp để giảm thiểu ô nhiểm tiếng ồn là những nội dung trùng hợp với nội dung GDBVMT.
Bài 53 : Các nguồn nhiệt :
- Cần phải làm gì để tiết kiệm nguồn nhiệt
10
2 Phương thức tích hợp
c. Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ xung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.
Kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ xung thêm kiến thức môi trường mà sách giáo khoa chưa đề cập. Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
11
Ví dụ : Một số bài học sau có thể tích hợp GDBVMT ở mức độ liên hệ
Bài 1 : Con người cần gì để sống ?
Khi giới thiệu những yếu tố không thể thiếu đối với cuộc sống của con người : Không khí, nước... giáo viên có thể liên hệ:Nước, không khí là vô cùng thiết yếu đối với cuộc sống của con người, nhưng những tài nguyên vô giá đó đang bị huỷ hoại, bởi vậy, cần thực hiện những biện pháp hiệu quả để bảo vệ nguồn nước, để giữ bầu không khí trong lành ...
* Tương tự bài 2 : Trao đổi chất ở người .
- Khi dạy GV cần liên hệ GDBVMT để HS có ý thức và tích cực bảo vệ nguồn nước ,bảo vệ môi trường không khí trong lành vì cuộc sống của con người .
12
Hoạt động 2 : Căn cứ vào nội dung, chương trình, SGK khoa học lớp 4,5 . Hãy thảo luận nhóm và thực hiện các nhiêm vụ sau :
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT ?
Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp các bài đó ?
Nội dung được trình bày trong bảng dưới đây :
13
Môn khoa học lớp 4 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
14
Môn khoa học lớp 4 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
15
Môn khoa học lớp 4 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
16
Môn khoa học lớp 5 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
17
Môn khoa học lớp 5 : Các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
18
Hoạt động 3 :Cách tích hợp nội dungGDBVMT
Bước 1. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa giáo dục môi trường vào bài (bài tích hợp toàn phần; bài tích hợp bộ phận, bài liên hệ).
Bước 2. Xác định các kiến thức giáo dục môi trường đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định các phương pháp và hình thức tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng về môi truờng.
19
Hoạt động 3 :Cách tích hợp nội dung GDBVMT
Bước 3. Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục môi trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có thể đưa vào từng bài.
GV cần lưu ý :- Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài học. Các kiến thức của bài học được coi như cái nền làm cơ sở cho kiến thức giáo dục môi trường có chỗ dựa
20
Hoạt động 4 : Hinh thức và phương pháp dạy học
1. Hinh thức tổ chức
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Khoa học thường được tổ chức theo hai hinh thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên
Dối với nhưng bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vi trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được nhưng cảm xúc thật sự về
21
Dể giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
22
2. Phương pháp
Nội dung GDBVMT được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp GDBVMT cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để GDBVMT đạt hiệu quả
2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
- Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kỹ năng điều tra thực trạng cho các em.
23
2.2. Phương pháp thảo luận
- Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt . Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
24
2.3. Ph¬ng ph¸p ®ãng vai
- Ph¬ng ph¸p ®ãng vai lµ ph¬ng ph¸p, trong ®ã gi¸o viªn tæ chøc cho häc sinh gi¶i quyÕt mét t×nh huèng cña néi dung häc tËp g¾n liÒn víi cuéc sèng thùc tÕ b»ng c¸ch diÔn xuÊt mét c¸ch ngÉu høng mµ kh«ng cÇn kÞch b¶n luyÖn tËp tríc.
- Trong GDBVMT, ph¬ng ph¸p ®ãng vai cã t¸c dông rÊt lín ®Ó gióp häc sinh thÓ hiÖn hµnh ®éng ph¶n ¸nh mét gi¸ trÞ m«i trêng nµo ®ã vµ còng th«ng qua trß ch¬i c¸c em ®îc bµy tá th¸i ®é vµ cñng cè tri thøc vÒ gi¸o dôc m«i trêng.
25
2.4. Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,....
- Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, tranh ?nh, thớ nghi?m ... giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Minh
Dung lượng: 200,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)