Tuần 6: Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra_ Bài ca Côn Sơn
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Phương |
Ngày 11/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6: Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra_ Bài ca Côn Sơn thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Tiết 21:
Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên trường trông ra
(thiên trường vãn vọng)
Bài ca côn sơn (Côn sơn ca)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông (bài 1) và sự hoà nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn trong đoạn trích (bài 2).
- Tiếp tục hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thể thơ lục bát truyền thống.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc phân tích, cảm thụ bài thơ trung đại
3. Thái độ: Giáo dục HS tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc
B. Chuẩn bị phương tiện dạy và học:
- Chuẩn bị máy chiếu, bảng phụ,các bài thơ của Trần Nhân Tông viết về đề tài này
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
* ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ
1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Nam quốc sơn hà” (Phần nguyên văn chữ Hán và dịch thơ ) -> nêu giá trị của bài thơ
2. Đọc thuộc lòng bài “Phò giá về kinh” (Phần nguyên văn chữ Hán và dịch thơ ) -> nêu ý nghĩa của bài thơ.
* Giới thiệu bài mới
* Tổ chức hướng dẫn HS tự học bài: “Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên Trường trông ra”
Hoạt động của thầy và trò
Yêu cầu đạt:
HS đọc chú thích
Gv giải thích thêm mẩu truyện lịch sử về vua Trần Nhân Tông.
I. Văn bản “Buổi chiều đứng ở Phủ thiên trường trông ra” (tự học có hướng dẫn).
1. Tìm hiểu chung
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
- Hoàn cảnh sáng tác.
Gv dựa vào các câu hỏi trong SGK gợi ý HS tìm hiểu về: hoàn cảnh sáng tác, thời điểm, cảnh thôn quê ...).
HS làm việc độc lập dưới sự hướng dẫn của Gv, tự rút ra những vấn đề sau:
+ Thời điểm: chiều về, sắp tối.
+ Không gian: Xóm trước, thôn sau mờ khói phủ.
+ Cảnh và người: mờ sương khói, trẻ dắt trâu về trong tiếng sáo, cò từng đôi liêng xuống đồng...
II. Hướng dẫn phân tích
* Cảnh thôn quê:
+ Thời điểm: chiều về, sắp tối.
+ Không gian: Xóm trước, thôn sau mờ khói phủ.
+ Người: trẻ dắt trâu về trong tiếng sáo
+ Cò trắng từng đôi liêng xuống đồng
Hỏi: Nhận xét cảnh tượng thôn quê và tâm hồn của tác giả? =>cảnh chiều quê đơn sơ, yên ả thanh bình đậm đà sắc quê, hồn quê.
=> cảnh chiều quê đơn sơ, nhưng yên bình, đậm đà sắc quê, hồn quê.
Hỏi: Phân tích cảm nhận cái hay ở 2 câu cuối
=>HS bình giảng 2 câu cuối
Lớp NX bổ sung
- Gv cho HS đọc bài đọc thêm (chiều hôm nhớ nhà) và yêu cầu HS về nhà phân tích bài thơ này so sánh với bài thơ của Trần Nhân Tông.
- Gv sơ kết nội dung tìm hiểu bài thơ. Sau đó chuyển sang bài 2
* Tâm hồn của tác giả:
- Yêu mến, gắn bó máu thịt với quê hương.
Luyện tập ( ở nhà)
Văn bản: Bài ca Côn Sơn
- Gv cho 2 HS đọc đoạn trích bản dịch bài thơ, các chú thích trong đoạn trích.
- HS làm việc độc lập, đọc đúng thể thơ lục bát, đúng nhịp.
1, Tìm hiểu chung:
- Đọc:
+ Thể thơ: lục bát
-> Giọng êm ái, ung dung, chậm rãi.
- Gv nhấn mạnh những ý chính về cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Trãi.
- Hiểu sơ bộ về tác giả Nguyễn Trãi: Yêu nước văn võ song toàn, là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới: bi oan khốc. Để lại nhiều sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Tác giả: Nguyễn Trãi, hoàn cảnh ra đời ( SGK).
H: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ - gợi cho HS suy ngẫm
- HS độc lập suy nghĩ liên tưởng đến hoàn cảnh ra đời của bài thơ (như phần chú thích)
- Gv định hướng ND phân tích: + Hành động và tâm hồn Nguyễn Trãi trướcc cảnh trí Côn Sơn.
+ Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ Nguyễn Trãi
2. Phân tích:
a. Hành động và tâm hồn của Nguyễn Trãi trước cảnh Côn sơn.
Hỏi: Giải thích đại từ “ta” trong đoạn thơ chỉ ai? Ta làm gì? nghĩ gì khi ở Côn sơn? Tại sao lại như vậy?
=>HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời.
Lớp NX bổ sung.
=>Yêu cầu:
Đại từ “ ta” nhắc lại 5 lần trên 8 dòng thơ “ta” chính là tác giả, nhân vật trữ tình, biểu cảm.
“ta” nghe suối chảy, ngồi trên đá, lên nằm, ngâm thơ nhàn => cho thấy trong T/giả Nguyễn Trãi rất rỗi rãi -> rỗi rãi 1 cách bất đắc dỉ, tâm hồn thảnh thơi, ung dung tự đại, phóng khoáng, sảng khoái, nhàn nhã như chẳng hề lo nghĩ gì, ngoài cái thú hoà nhập cùng thiên nhiên.
- Đại từ “ta” nhắc lại 5 lần trên 8 dòng thơ “ta” chính là tác giả, nhân vật trữ tình, biểu cảm.
-“ta” -> nghe suối chảy, ngồi trên đá
-> ngồi nằm trên đá
-> ngâm thơ nhàn
=>Tâm hồn thảnh thơi, ung dung, tự đại, phóng khoáng, sảng khoái, nhàn tản như chẳng hề lo nghĩ gì ngoài cái thú hoà nhập cùng TN.
- Gv nói thêm; trong đáy thẳm tâm hồn, trong bản chất tính cách ức trai có khi nào không suy nghĩ, không lo lắng cho dân, cho nước? Chẳng qua, trong hoàn cảnh quần thần lộng hành vua mới còn nhỏ, ông chưa thể làm gì hơn để tránh va vào thân đành phải tạm thời lui về núi sống ẩn nhẫn chờ thời. Tuy nhiên vốn là một tâm hồn thi sĩ, bảm sinh thì đây là chính là dịp Nguyễn Trãi được thảnh thơi ( dù là tương đối), thả hồn thơ vào suối, vào thông, vào trúc, vào mãi nơi rừng cao, bóng cả.
Ngồi trên đá phủ rêu xanh, như ngồi trên chiếu êm, rồi nằm nghỉ dưới bóng mát của rừng thông vi vút lại cùng cất lên bản nhạc buồn của thiên nhiên ru hồn người vào giấc ngủ. Thật là nhàn tản, tự do tự tại, thảnh thơi, ung dung, chữ “ Nhàn” chính là tâm trạng của “ Nguyễn Trãi” lúc này. Nhưng Nguyễn Trãi chỉ nhàn một nửa, nhàn bên ngoài, nhàn một cách miễn cưỡng bắt buộc mà thôi. Nguyễn Trãi còn đau đáu 1 niềm tin, nỗi lo, và vẫn thấp thoáng một niềm hy vọng sẽ có ngày, có dịp trở lại chính trường, đem tài sức để phò vua, giúp nước, giúp dân. Chữ nhàn ấy vẫn mang tính tích cực chứ không hề bất lực, buông xuôi, lười biếng và cam chịu. Nhưng từ trong bản chất tâm hồn, Nguyễn Trãi vốn có sự giao hào giữa thiên nhiên và con người, thể hiện nhân cách thanh cao và phẩm chất thi sĩ, nghệ sĩ lớn lao của ông
Hỏi: Cảnh Côn Sơn được Nguyễn Trãi miêu tả như thế nào? Các biện pháp chủ yếu trong đoạn thơ?
-Hs làm việc theo nhóm đại diện trình bày. Lớp trao đổi bổ sung.
Yêu cầu:
+ Côn sơn có suối chảy rì rầm/như cung đàn cầm.
+ Có bàn đá rêu phơi/ như ngồi chiếu nêm.
+ Có thông mọc/ như nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh mát...
Các biện pháp nghệ thụât: điệp từ “có” giọng điệu nhẹ nhàng, hình ảnh được so sánh....
b. Cảnh Côn Sơn:
+ Côn sơn có suối chảy rì rầm/ như cung đàn cầm.
+ Có bàn đá rêu - như ngồi chiếu nêm.
+ Có thông mọc như nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh má
=> Các biện pháp nghệ thụât: điệp từ “có” giọng điệu nhẹ nhàng, hình ảnh được so sánh
Hỏi: Nêu nhận xét chung về cảnh trí Côn Sơn và tâm hồn tác giả?
=> HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời
Yêu cầu;
Côn Sơn là một cảnh trí TN khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ, ( có suối thông, trúc, màu xanh, âm thanh...) phù hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi đang sống trong những giây phút thảnh thơi, đang thả hồn vào cảnh đẹp TN ấy (sự giao hoà giữa thiên nhiên và con người)
=>Cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ -> phù hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi, sự giao hoà giữa thiên nhiên và con người.
Bài tập 1: - Cách ví von tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi và thơ Hồ Chí Minh.
- Gv gợi ý để HS suy nghĩ, trả lời.
Yêu cầu: Đó là những sáng tạo riêng độc đáo.
Nét chung: là sản phẩm của những tâm hồn nghệ sĩ rung động trước TN, trước cuộc đời. Một bên là so sánh với tiếng đàn, một so sánh với tiếng hát xa - đều là âm nhạc.
III. Luyện tập
Bài tập 2:
- Học thuộc lòng đoạn trích “Côn sơn ca”
-Suy nghĩ về ND đoạn thơ đọc thêm của Trần Đăng Khoa.
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc lòng 2 văn bản này – so sánh cảm xúc của 2 tác giả.
- Viết đoạn văn khoảng 8 –10 dòng phát biểu cảm nghĩ về hình tượng Nguyễn Trãi ngồi ngâm thơ trước cảnh trí Côn sơn, trong đó có sử dụng từ Hán vịêt.
- Chuẩn bị bài cho tiết 2. Từ Hán việt (tiếp theo)
Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên trường trông ra
(thiên trường vãn vọng)
Bài ca côn sơn (Côn sơn ca)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông (bài 1) và sự hoà nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn trong đoạn trích (bài 2).
- Tiếp tục hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thể thơ lục bát truyền thống.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc phân tích, cảm thụ bài thơ trung đại
3. Thái độ: Giáo dục HS tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc
B. Chuẩn bị phương tiện dạy và học:
- Chuẩn bị máy chiếu, bảng phụ,các bài thơ của Trần Nhân Tông viết về đề tài này
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
* ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ
1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Nam quốc sơn hà” (Phần nguyên văn chữ Hán và dịch thơ ) -> nêu giá trị của bài thơ
2. Đọc thuộc lòng bài “Phò giá về kinh” (Phần nguyên văn chữ Hán và dịch thơ ) -> nêu ý nghĩa của bài thơ.
* Giới thiệu bài mới
* Tổ chức hướng dẫn HS tự học bài: “Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên Trường trông ra”
Hoạt động của thầy và trò
Yêu cầu đạt:
HS đọc chú thích
Gv giải thích thêm mẩu truyện lịch sử về vua Trần Nhân Tông.
I. Văn bản “Buổi chiều đứng ở Phủ thiên trường trông ra” (tự học có hướng dẫn).
1. Tìm hiểu chung
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
- Hoàn cảnh sáng tác.
Gv dựa vào các câu hỏi trong SGK gợi ý HS tìm hiểu về: hoàn cảnh sáng tác, thời điểm, cảnh thôn quê ...).
HS làm việc độc lập dưới sự hướng dẫn của Gv, tự rút ra những vấn đề sau:
+ Thời điểm: chiều về, sắp tối.
+ Không gian: Xóm trước, thôn sau mờ khói phủ.
+ Cảnh và người: mờ sương khói, trẻ dắt trâu về trong tiếng sáo, cò từng đôi liêng xuống đồng...
II. Hướng dẫn phân tích
* Cảnh thôn quê:
+ Thời điểm: chiều về, sắp tối.
+ Không gian: Xóm trước, thôn sau mờ khói phủ.
+ Người: trẻ dắt trâu về trong tiếng sáo
+ Cò trắng từng đôi liêng xuống đồng
Hỏi: Nhận xét cảnh tượng thôn quê và tâm hồn của tác giả? =>cảnh chiều quê đơn sơ, yên ả thanh bình đậm đà sắc quê, hồn quê.
=> cảnh chiều quê đơn sơ, nhưng yên bình, đậm đà sắc quê, hồn quê.
Hỏi: Phân tích cảm nhận cái hay ở 2 câu cuối
=>HS bình giảng 2 câu cuối
Lớp NX bổ sung
- Gv cho HS đọc bài đọc thêm (chiều hôm nhớ nhà) và yêu cầu HS về nhà phân tích bài thơ này so sánh với bài thơ của Trần Nhân Tông.
- Gv sơ kết nội dung tìm hiểu bài thơ. Sau đó chuyển sang bài 2
* Tâm hồn của tác giả:
- Yêu mến, gắn bó máu thịt với quê hương.
Luyện tập ( ở nhà)
Văn bản: Bài ca Côn Sơn
- Gv cho 2 HS đọc đoạn trích bản dịch bài thơ, các chú thích trong đoạn trích.
- HS làm việc độc lập, đọc đúng thể thơ lục bát, đúng nhịp.
1, Tìm hiểu chung:
- Đọc:
+ Thể thơ: lục bát
-> Giọng êm ái, ung dung, chậm rãi.
- Gv nhấn mạnh những ý chính về cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Trãi.
- Hiểu sơ bộ về tác giả Nguyễn Trãi: Yêu nước văn võ song toàn, là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới: bi oan khốc. Để lại nhiều sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Tác giả: Nguyễn Trãi, hoàn cảnh ra đời ( SGK).
H: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ - gợi cho HS suy ngẫm
- HS độc lập suy nghĩ liên tưởng đến hoàn cảnh ra đời của bài thơ (như phần chú thích)
- Gv định hướng ND phân tích: + Hành động và tâm hồn Nguyễn Trãi trướcc cảnh trí Côn Sơn.
+ Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ Nguyễn Trãi
2. Phân tích:
a. Hành động và tâm hồn của Nguyễn Trãi trước cảnh Côn sơn.
Hỏi: Giải thích đại từ “ta” trong đoạn thơ chỉ ai? Ta làm gì? nghĩ gì khi ở Côn sơn? Tại sao lại như vậy?
=>HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời.
Lớp NX bổ sung.
=>Yêu cầu:
Đại từ “ ta” nhắc lại 5 lần trên 8 dòng thơ “ta” chính là tác giả, nhân vật trữ tình, biểu cảm.
“ta” nghe suối chảy, ngồi trên đá, lên nằm, ngâm thơ nhàn => cho thấy trong T/giả Nguyễn Trãi rất rỗi rãi -> rỗi rãi 1 cách bất đắc dỉ, tâm hồn thảnh thơi, ung dung tự đại, phóng khoáng, sảng khoái, nhàn nhã như chẳng hề lo nghĩ gì, ngoài cái thú hoà nhập cùng thiên nhiên.
- Đại từ “ta” nhắc lại 5 lần trên 8 dòng thơ “ta” chính là tác giả, nhân vật trữ tình, biểu cảm.
-“ta” -> nghe suối chảy, ngồi trên đá
-> ngồi nằm trên đá
-> ngâm thơ nhàn
=>Tâm hồn thảnh thơi, ung dung, tự đại, phóng khoáng, sảng khoái, nhàn tản như chẳng hề lo nghĩ gì ngoài cái thú hoà nhập cùng TN.
- Gv nói thêm; trong đáy thẳm tâm hồn, trong bản chất tính cách ức trai có khi nào không suy nghĩ, không lo lắng cho dân, cho nước? Chẳng qua, trong hoàn cảnh quần thần lộng hành vua mới còn nhỏ, ông chưa thể làm gì hơn để tránh va vào thân đành phải tạm thời lui về núi sống ẩn nhẫn chờ thời. Tuy nhiên vốn là một tâm hồn thi sĩ, bảm sinh thì đây là chính là dịp Nguyễn Trãi được thảnh thơi ( dù là tương đối), thả hồn thơ vào suối, vào thông, vào trúc, vào mãi nơi rừng cao, bóng cả.
Ngồi trên đá phủ rêu xanh, như ngồi trên chiếu êm, rồi nằm nghỉ dưới bóng mát của rừng thông vi vút lại cùng cất lên bản nhạc buồn của thiên nhiên ru hồn người vào giấc ngủ. Thật là nhàn tản, tự do tự tại, thảnh thơi, ung dung, chữ “ Nhàn” chính là tâm trạng của “ Nguyễn Trãi” lúc này. Nhưng Nguyễn Trãi chỉ nhàn một nửa, nhàn bên ngoài, nhàn một cách miễn cưỡng bắt buộc mà thôi. Nguyễn Trãi còn đau đáu 1 niềm tin, nỗi lo, và vẫn thấp thoáng một niềm hy vọng sẽ có ngày, có dịp trở lại chính trường, đem tài sức để phò vua, giúp nước, giúp dân. Chữ nhàn ấy vẫn mang tính tích cực chứ không hề bất lực, buông xuôi, lười biếng và cam chịu. Nhưng từ trong bản chất tâm hồn, Nguyễn Trãi vốn có sự giao hào giữa thiên nhiên và con người, thể hiện nhân cách thanh cao và phẩm chất thi sĩ, nghệ sĩ lớn lao của ông
Hỏi: Cảnh Côn Sơn được Nguyễn Trãi miêu tả như thế nào? Các biện pháp chủ yếu trong đoạn thơ?
-Hs làm việc theo nhóm đại diện trình bày. Lớp trao đổi bổ sung.
Yêu cầu:
+ Côn sơn có suối chảy rì rầm/như cung đàn cầm.
+ Có bàn đá rêu phơi/ như ngồi chiếu nêm.
+ Có thông mọc/ như nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh mát...
Các biện pháp nghệ thụât: điệp từ “có” giọng điệu nhẹ nhàng, hình ảnh được so sánh....
b. Cảnh Côn Sơn:
+ Côn sơn có suối chảy rì rầm/ như cung đàn cầm.
+ Có bàn đá rêu - như ngồi chiếu nêm.
+ Có thông mọc như nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh má
=> Các biện pháp nghệ thụât: điệp từ “có” giọng điệu nhẹ nhàng, hình ảnh được so sánh
Hỏi: Nêu nhận xét chung về cảnh trí Côn Sơn và tâm hồn tác giả?
=> HS làm việc độc lập đứng tại chỗ trả lời
Yêu cầu;
Côn Sơn là một cảnh trí TN khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ, ( có suối thông, trúc, màu xanh, âm thanh...) phù hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi đang sống trong những giây phút thảnh thơi, đang thả hồn vào cảnh đẹp TN ấy (sự giao hoà giữa thiên nhiên và con người)
=>Cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ -> phù hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi, sự giao hoà giữa thiên nhiên và con người.
Bài tập 1: - Cách ví von tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi và thơ Hồ Chí Minh.
- Gv gợi ý để HS suy nghĩ, trả lời.
Yêu cầu: Đó là những sáng tạo riêng độc đáo.
Nét chung: là sản phẩm của những tâm hồn nghệ sĩ rung động trước TN, trước cuộc đời. Một bên là so sánh với tiếng đàn, một so sánh với tiếng hát xa - đều là âm nhạc.
III. Luyện tập
Bài tập 2:
- Học thuộc lòng đoạn trích “Côn sơn ca”
-Suy nghĩ về ND đoạn thơ đọc thêm của Trần Đăng Khoa.
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc lòng 2 văn bản này – so sánh cảm xúc của 2 tác giả.
- Viết đoạn văn khoảng 8 –10 dòng phát biểu cảm nghĩ về hình tượng Nguyễn Trãi ngồi ngâm thơ trước cảnh trí Côn sơn, trong đó có sử dụng từ Hán vịêt.
- Chuẩn bị bài cho tiết 2. Từ Hán việt (tiếp theo)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Phương
Dung lượng: 47,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)