Tuần 12. Kết bài trong bài văn kể chuyện
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngọc Bích |
Ngày 14/10/2018 |
65
Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Kết bài trong bài văn kể chuyện thuộc Tập làm văn 4
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ
LỚP 4A3
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
KIỂM TRA BÀI CŨ
1) Có mấy cách mở bài trong bài văn kể chuyện? Đó là những cách nào?
2) Thế nào là mở bài gián tiếp? Thế nào là mở bài trực tiếp?
I. NHẬN XÉT:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Ông Trạng thả diều
2.Tìm do?n k?t bi c?a truy?n trn.
Làm việc nhóm đôi. Gạch chân dưới đoạn kết bài.
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Ông Trạng thả diều
2.Tìm do?n k?t bi c?a try?n trn.
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều
3. Thm vo cu?i truy?n m?t l?i dnh gi, nh?n xt lm do?n k?t bi.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
Kết bài 1
Kết bài 2
Kết bài không mở rộng
Kết bài mở rộng
Chỉ cho biết kết cục của câu
chuyện không bình luận gì thêm
Có thêm vào lời đánh giá, bình
luận thêm về câu chuyện
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Thảo luận nhóm 4
Có mấy cách kết bài? Đó là những cách nào?
Thế nào là kết bài mở rộng?Thế nào là kết bài không mở rộng?
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
II. GHI NHỚ:
Có hai cách kết bài:
1. Kết bài mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc đưa
ra lời bình luận về câu chuyện.
2. Kết bài không mở rộng: Chỉ cho biết kết
cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
LUYỆN TẬP
Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, nghẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện của cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là học tập và rèn luyện thân thể.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn còn xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, nghẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
Kết bài không mở rộng
Chỉ kết thúc câu chuyện. Không
bình luận gì thêm.
b) Câu chuyện Rùa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
Kết bài mở rộng
Đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
Kết bài mở rộng
Đưa ra lời bình luận về câu chuyện
d) Nghe xong câu chuyện của cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là học tập và rèn luyện thân thể.
Kết bài mở rộng
Nêu ý nghĩa của truyện
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn còn xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
Kết bài mở rộng
Đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
II. GHI NHỚ:
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
Bài 2: Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
a) Một người chính trực.( Tuần 4 – SGK trang 36)
b) Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca (Tuần 6 – SGK trang 55)
Làm việc nhóm đôi. Gạch chân dưới đoạn kết bài.
2/ Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
Kết bài không mở rộng
Kết bài
không mở rộng
Nhưng An-đrây –ca không nghĩ như
vậy.Cả đêm đó,em ngồi nức nở dưới
gốc cây táo do tay ông vun trồng.
Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn
tự dằn vặt:“Giá mình mua thuốc về
kịp thì ông còn sống thêm được
ít năm nữa ! ”
Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử TrầnTrung Tá.”
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
II. GHI NHỚ:
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3: Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc nỗi dằn vặt của An – đrây – ca theo cách kết bài mở rộng.
Làm việc cá nhân vào vở
* Một người chính trực:
Câu chuyện về sự khẳng khái, chính trực của Tô Hiến Thành được truyền tụng mãi đến muôn đời sau. Những người như ông làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn.
* Nỗi dằn vặt của An – đrây - ca
An –đrây – ca tự dằn vặt, tự cho mình có lỗi vì em rất yêu thương ông. Em đã trung thực, nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE
LỚP 4A3
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
KIỂM TRA BÀI CŨ
1) Có mấy cách mở bài trong bài văn kể chuyện? Đó là những cách nào?
2) Thế nào là mở bài gián tiếp? Thế nào là mở bài trực tiếp?
I. NHẬN XÉT:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Ông Trạng thả diều
2.Tìm do?n k?t bi c?a truy?n trn.
Làm việc nhóm đôi. Gạch chân dưới đoạn kết bài.
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Ông Trạng thả diều
2.Tìm do?n k?t bi c?a try?n trn.
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều
3. Thm vo cu?i truy?n m?t l?i dnh gi, nh?n xt lm do?n k?t bi.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
Kết bài 1
Kết bài 2
Kết bài không mở rộng
Kết bài mở rộng
Chỉ cho biết kết cục của câu
chuyện không bình luận gì thêm
Có thêm vào lời đánh giá, bình
luận thêm về câu chuyện
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Thảo luận nhóm 4
Có mấy cách kết bài? Đó là những cách nào?
Thế nào là kết bài mở rộng?Thế nào là kết bài không mở rộng?
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
II. GHI NHỚ:
Có hai cách kết bài:
1. Kết bài mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc đưa
ra lời bình luận về câu chuyện.
2. Kết bài không mở rộng: Chỉ cho biết kết
cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
LUYỆN TẬP
Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, nghẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện của cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là học tập và rèn luyện thân thể.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn còn xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, nghẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
Kết bài không mở rộng
Chỉ kết thúc câu chuyện. Không
bình luận gì thêm.
b) Câu chuyện Rùa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
Kết bài mở rộng
Đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
Kết bài mở rộng
Đưa ra lời bình luận về câu chuyện
d) Nghe xong câu chuyện của cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là học tập và rèn luyện thân thể.
Kết bài mở rộng
Nêu ý nghĩa của truyện
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn còn xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
Kết bài mở rộng
Đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
II. GHI NHỚ:
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
Bài 2: Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
a) Một người chính trực.( Tuần 4 – SGK trang 36)
b) Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca (Tuần 6 – SGK trang 55)
Làm việc nhóm đôi. Gạch chân dưới đoạn kết bài.
2/ Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
Kết bài không mở rộng
Kết bài
không mở rộng
Nhưng An-đrây –ca không nghĩ như
vậy.Cả đêm đó,em ngồi nức nở dưới
gốc cây táo do tay ông vun trồng.
Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn
tự dằn vặt:“Giá mình mua thuốc về
kịp thì ông còn sống thêm được
ít năm nữa ! ”
Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử TrầnTrung Tá.”
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tập làm văn:
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. NHẬN XÉT:
II. GHI NHỚ:
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3: Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc nỗi dằn vặt của An – đrây – ca theo cách kết bài mở rộng.
Làm việc cá nhân vào vở
* Một người chính trực:
Câu chuyện về sự khẳng khái, chính trực của Tô Hiến Thành được truyền tụng mãi đến muôn đời sau. Những người như ông làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn.
* Nỗi dằn vặt của An – đrây - ca
An –đrây – ca tự dằn vặt, tự cho mình có lỗi vì em rất yêu thương ông. Em đã trung thực, nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Bích
Dung lượng: 890,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)