Tuần 12. Kết bài trong bài văn kể chuyện
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hòa B |
Ngày 14/10/2018 |
49
Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Kết bài trong bài văn kể chuyện thuộc Tập làm văn 4
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ
VỀ DỰ GIỜ TIẾT TẬP LÀM VĂN LỚP 4
GV: NguyễnThị Hòab
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2011
TẬP LÀM VĂN:
Nhận xét:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Kết bài trong bài văn kể chuyện
Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2011
TẬP LÀM VĂN:
Nhận xét:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
Kết bài trong bài văn kể chuyện
4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
Kết bài không mở rộng
Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Kết bài mở rộng
Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2011
TẬP LÀM VĂN:
Kết bài trong văn kể chuyện
Ghi nhớ:
Có hai cách kết bài:
Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.
2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
Luyện tập
1/ Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.
a/ Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b/ Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan,biếng nhác.
c/ Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d/ Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e/ Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
a/kết bài không mở rộng
b/kết bài mở rộng
c/kết bài mở rộng
d/kết bài mở rộng
e/kết bài mở rộng
2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.
Kết bài không mở rộng
Kết bài không mở rộng
3. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
Bài tập:
Dưới đây là hai cách kết bài của câu chuyện Chị em tôi, theo em đoạn nào là kết bài mở rộng?
A. Từ đó tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa.Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ.
B. Câu chuyện là lời khuyên mọi người không được nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin,sự tín nhiệm,lòng tôn trọng của mọi người đối với mình.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHOẺ
VỀ DỰ GIỜ TIẾT TẬP LÀM VĂN LỚP 4
GV: NguyễnThị Hòab
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2011
TẬP LÀM VĂN:
Nhận xét:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Kết bài trong bài văn kể chuyện
Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2011
TẬP LÀM VĂN:
Nhận xét:
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
Kết bài trong bài văn kể chuyện
4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.
Kết bài không mở rộng
Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Kết bài mở rộng
Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2011
TẬP LÀM VĂN:
Kết bài trong văn kể chuyện
Ghi nhớ:
Có hai cách kết bài:
Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.
2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
Luyện tập
1/ Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.
a/ Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b/ Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan,biếng nhác.
c/ Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d/ Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e/ Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
a/kết bài không mở rộng
b/kết bài mở rộng
c/kết bài mở rộng
d/kết bài mở rộng
e/kết bài mở rộng
2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.
Kết bài không mở rộng
Kết bài không mở rộng
3. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
Bài tập:
Dưới đây là hai cách kết bài của câu chuyện Chị em tôi, theo em đoạn nào là kết bài mở rộng?
A. Từ đó tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa.Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ.
B. Câu chuyện là lời khuyên mọi người không được nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin,sự tín nhiệm,lòng tôn trọng của mọi người đối với mình.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHOẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hòa B
Dung lượng: 465,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)