Tuần 12. Kết bài trong bài văn kể chuyện
Chia sẻ bởi tram ng |
Ngày 14/10/2018 |
80
Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Kết bài trong bài văn kể chuyện thuộc Tập làm văn 4
Nội dung tài liệu:
TẬP LÀM VĂN
KẾT BÀI TRONG VĂN KỂ CHUYỆN
Chuyên đề khối 4
Thanh Nga- Vũ Thủy- Ngọc Trâm
Trường TH Việt Úc Hà Nội
TRÒ CHƠI
ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ
CÂU HỎI 1
Hành động
Câu trả lời:
CÂU HỎI 2
Câu trả lời:
SUY NGHĨ
?
CÂU HỎI 3
Câu trả lời:
LỜI NÓI
Twinkle, twinkle, little star
How I wonder what you are
CÂU HỎI 4
Câu trả lời:
NGOẠI HÌNH
Ngoại
CÂU HỎI 5
Câu trả lời:
MỞ BÀI
Bài văn kể chuyện
KẾT BÀI TRONG VĂN KỂ CHUYỆN
TẬP LÀM VĂN
ĐỌC LẠI TRUYỆN
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
1. Tìm đoạn kết bài của truyện.
2. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét để làm kết bài
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước
CÁC CÁCH KẾT BÀI
3. So sánh 2 cách kết bài
CÁCH 1
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
CÁCH 2
Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Chỉ cho biết kết cục, không bình luận gì
Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Kết bài: Không mở rộng
Kết bài: mở rộng
GHI NHỚ
CÓ 2 CÁCH KẾT BÀI:
1. Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.
2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
LUYỆN TẬP
TẬP LÀM VĂN: KẾT BÀI
BÀI TẬP 1
KẾT BÀI SAU LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
THẢO LUẬN NHÓM (2 phút)
ĐỒNG HỒ ĐẾM THỜI GIAN
Giờ
Phút
Giây
THỜI GIAN THẢO LUẬN
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
Giờ
Phút
Giây
THỜI GIAN THẢO LUẬN
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
HẾT GIỜ
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
BÀI TẬP 1
KẾT BÀI SAU LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
KHÔNG MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
BÀI TẬP 2
Bức tranh gợi đến câu chuyện nào?
BÀI TẬP 2
TÌM PHẦN KẾT BÀI CHO CÁC TRUYỆN SAU. CHO BIẾT ĐÓ LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
a. Một người chính trực
b. Nỗi dằn vặt An-đrây-ca
BÀI TẬP 2
TÌM PHẦN KẾT BÀI CHO CÁC TRUYỆN SAU. CHO BIẾT ĐÓ LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá”.
Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này khi lớn lên, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa”.
Kết bài không mở rộng
Kết bài không mở rộng
BÀI TẬP 3
Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
KẾT LUẬN
KẾT BÀI TRONG VĂN KỂ CHUYỆN:
Có mấy cách kết bài trong bài văn kể chuyện?
Đó là những cách kết bài nào?
Thế nào là kết bài mở rộng?
Thế nào là kết bài không mở rộng?
KẾT BÀI
Mở rộng
Không mở rộng
Mượn lời người kể
Mượn lời nhân vật
GV: Nguyễn Ngọc Trâm
Thank You!
KẾT BÀI TRONG VĂN KỂ CHUYỆN
Chuyên đề khối 4
Thanh Nga- Vũ Thủy- Ngọc Trâm
Trường TH Việt Úc Hà Nội
TRÒ CHƠI
ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ
CÂU HỎI 1
Hành động
Câu trả lời:
CÂU HỎI 2
Câu trả lời:
SUY NGHĨ
?
CÂU HỎI 3
Câu trả lời:
LỜI NÓI
Twinkle, twinkle, little star
How I wonder what you are
CÂU HỎI 4
Câu trả lời:
NGOẠI HÌNH
Ngoại
CÂU HỎI 5
Câu trả lời:
MỞ BÀI
Bài văn kể chuyện
KẾT BÀI TRONG VĂN KỂ CHUYỆN
TẬP LÀM VĂN
ĐỌC LẠI TRUYỆN
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
1. Tìm đoạn kết bài của truyện.
2. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét để làm kết bài
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước
CÁC CÁCH KẾT BÀI
3. So sánh 2 cách kết bài
CÁCH 1
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
CÁCH 2
Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Chỉ cho biết kết cục, không bình luận gì
Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện
Kết bài: Không mở rộng
Kết bài: mở rộng
GHI NHỚ
CÓ 2 CÁCH KẾT BÀI:
1. Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.
2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
LUYỆN TẬP
TẬP LÀM VĂN: KẾT BÀI
BÀI TẬP 1
KẾT BÀI SAU LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
THẢO LUẬN NHÓM (2 phút)
ĐỒNG HỒ ĐẾM THỜI GIAN
Giờ
Phút
Giây
THỜI GIAN THẢO LUẬN
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
Giờ
Phút
Giây
THỜI GIAN THẢO LUẬN
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
HẾT GIỜ
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
BÀI TẬP 1
KẾT BÀI SAU LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào
KHÔNG MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
BÀI TẬP 2
Bức tranh gợi đến câu chuyện nào?
BÀI TẬP 2
TÌM PHẦN KẾT BÀI CHO CÁC TRUYỆN SAU. CHO BIẾT ĐÓ LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
a. Một người chính trực
b. Nỗi dằn vặt An-đrây-ca
BÀI TẬP 2
TÌM PHẦN KẾT BÀI CHO CÁC TRUYỆN SAU. CHO BIẾT ĐÓ LÀ NHỮNG KẾT BÀI THEO CÁCH NÀO?
Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá”.
Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này khi lớn lên, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa”.
Kết bài không mở rộng
Kết bài không mở rộng
BÀI TẬP 3
Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
KẾT LUẬN
KẾT BÀI TRONG VĂN KỂ CHUYỆN:
Có mấy cách kết bài trong bài văn kể chuyện?
Đó là những cách kết bài nào?
Thế nào là kết bài mở rộng?
Thế nào là kết bài không mở rộng?
KẾT BÀI
Mở rộng
Không mở rộng
Mượn lời người kể
Mượn lời nhân vật
GV: Nguyễn Ngọc Trâm
Thank You!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: tram ng
Dung lượng: 2,50MB|
Lượt tài: 0
Loại file: pptx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)