TT 32 so sánh với QĐ 30
Chia sẻ bởi Trịnh Ngọc Sơn |
Ngày 12/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: TT 32 so sánh với QĐ 30 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
GIỚI THIỆU
Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
Những điểm giống QĐ 30/2005
- Đánh giá Hạnh kiểm và học lực, sử dụng kết quả để xét lên lớp, xét hoàn thành chương trình tiểu học, xét khen thưởng.
Các môn học được đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét là: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
Các môn còn lại đánh giá bằng nhận xét.
Cách đánh giá và xếp loại hạnh kiểm: Xếp loại hạnh kiểm cuối HK 1 và cuối HK 2 theo 2 loại: Đ và CĐ.
Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì:
+ KTTX tối thiểu trong tháng: TV 4 lần; Toán 2 lần ; Khoa học, LS&ĐL, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi môn 1 lần; các môn đánh giá bằng nhận xét, nội dung và số lượng nhận xét được quy định cụ thể trong sổ theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh.
+ KTĐK: Mỗi năm học, Môn TV và Toán có 4 lần KTĐK (GK1, CK1, GK2, CN) ; các môn Khoa học, LS&ĐL, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi môn 2 lần KTĐK (CK1, CN).
Bài KTĐK được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết.
HS có điểm KTĐK bất thường hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được KT bổ sung.
Những điểm khác QĐ30
1. Về Hạnh kiểm: Từ 4 nhiệm vụ HS tiểu học tăng thành 5 nhiệm vụ.
2. Xếp loại học lực từng môn học đối với các môn cho điểm kết hợp nhận xét:
- Không xếp loại HLM.KII.
- HLM.KI là điểm KTĐK.CKI.
- HLM.N là điểm KTĐK.CN.
- Xếp loại HLM không còn khoảng cách điểm.
3. Đánh giá HS có hoàn cảnh đặc biệt được cụ thể hóa thành riêng một Điều: Điều 10.
Lưu ý mục 2 điều 10: Việc đánh giá HS lang thang cơ nhỡ học ở các lớp linh hoạt dựa trên kết quả kiểm tra 2 môn Toán, Tiếng Việt và xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của 2 môn Toán, TV đạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.
4. Việc kiểm tra định kì:
- Các môn đánh giá bằng nhận xét không có bài kiểm tra định kì.
5. Bổ sung thêm mục Xếp loại giáo dục:
a) Xếp loại Giỏi: Hạnh kiểm Đ ; HLM.N của các môn cho điểm kết hợp nhận xét đạt loại Giỏi, HLM.N của các môn đánh giá bằng nhận xét đạt A.
b) Xếp loại Khá: Hạnh kiểm Đ ; HLM.N của
các môn cho điểm kết hợp nhận xét đạt loại Khá trở lên,HLM.N của các môn đánh giá bằng nhận xét đạt A.
c) Xếp loại Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi.
d) Xếp loại yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
Lưu ý
Đối với môn Tiếng Việt, môn Lịch sử và
Địa lí mỗi lần KTĐK có 2 bài.
Tiếng Việt: đọc, viết.
LS&ĐL: Lịch sử, Địa lí.
Mỗi bài đều cho theo thang điểm 10,
điểm KTĐK của môn là TBC điểm hai
bài, làm tròn 0,5 thành 1 và chỉ làm tròn
một lần.
Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
Những điểm giống QĐ 30/2005
- Đánh giá Hạnh kiểm và học lực, sử dụng kết quả để xét lên lớp, xét hoàn thành chương trình tiểu học, xét khen thưởng.
Các môn học được đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét là: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
Các môn còn lại đánh giá bằng nhận xét.
Cách đánh giá và xếp loại hạnh kiểm: Xếp loại hạnh kiểm cuối HK 1 và cuối HK 2 theo 2 loại: Đ và CĐ.
Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì:
+ KTTX tối thiểu trong tháng: TV 4 lần; Toán 2 lần ; Khoa học, LS&ĐL, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi môn 1 lần; các môn đánh giá bằng nhận xét, nội dung và số lượng nhận xét được quy định cụ thể trong sổ theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh.
+ KTĐK: Mỗi năm học, Môn TV và Toán có 4 lần KTĐK (GK1, CK1, GK2, CN) ; các môn Khoa học, LS&ĐL, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi môn 2 lần KTĐK (CK1, CN).
Bài KTĐK được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết.
HS có điểm KTĐK bất thường hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được KT bổ sung.
Những điểm khác QĐ30
1. Về Hạnh kiểm: Từ 4 nhiệm vụ HS tiểu học tăng thành 5 nhiệm vụ.
2. Xếp loại học lực từng môn học đối với các môn cho điểm kết hợp nhận xét:
- Không xếp loại HLM.KII.
- HLM.KI là điểm KTĐK.CKI.
- HLM.N là điểm KTĐK.CN.
- Xếp loại HLM không còn khoảng cách điểm.
3. Đánh giá HS có hoàn cảnh đặc biệt được cụ thể hóa thành riêng một Điều: Điều 10.
Lưu ý mục 2 điều 10: Việc đánh giá HS lang thang cơ nhỡ học ở các lớp linh hoạt dựa trên kết quả kiểm tra 2 môn Toán, Tiếng Việt và xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của 2 môn Toán, TV đạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.
4. Việc kiểm tra định kì:
- Các môn đánh giá bằng nhận xét không có bài kiểm tra định kì.
5. Bổ sung thêm mục Xếp loại giáo dục:
a) Xếp loại Giỏi: Hạnh kiểm Đ ; HLM.N của các môn cho điểm kết hợp nhận xét đạt loại Giỏi, HLM.N của các môn đánh giá bằng nhận xét đạt A.
b) Xếp loại Khá: Hạnh kiểm Đ ; HLM.N của
các môn cho điểm kết hợp nhận xét đạt loại Khá trở lên,HLM.N của các môn đánh giá bằng nhận xét đạt A.
c) Xếp loại Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi.
d) Xếp loại yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
Lưu ý
Đối với môn Tiếng Việt, môn Lịch sử và
Địa lí mỗi lần KTĐK có 2 bài.
Tiếng Việt: đọc, viết.
LS&ĐL: Lịch sử, Địa lí.
Mỗi bài đều cho theo thang điểm 10,
điểm KTĐK của môn là TBC điểm hai
bài, làm tròn 0,5 thành 1 và chỉ làm tròn
một lần.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Ngọc Sơn
Dung lượng: 63,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)