Trắc nghiệm trong giảng dạy bộ môn Hóa học
Chia sẻ bởi Bùi Hà Thanh |
Ngày 23/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: Trắc nghiệm trong giảng dạy bộ môn Hóa học thuộc Hóa học 8
Nội dung tài liệu:
Trắc nghiệm
trong giảng dạy hóa học
PGS.TS. Đặng Thị Oanh
Bộ môn PPGD Hóa học
định hướng đổi mới đánh giá
Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng
Khác trước đây như thế nào?
Khi đánh giá chú trọng về 2 tiêu chí
1.kiến thức ( biết - hiểu)
2. kỹ năng ( vận dụng) 3 nhóm kỹ năng
*kỹ năng học tập tích cực : dự đoán, quan sát , tiến hành .
*kỹ năng vận dụng kthh có nâng cao..
*Kỹ năng thực hành hóa học
2. Đánh giá mức độ biết, hiểu , vận dụng KT, KN HH theo hướng tăng cường vận dụng gắn với thực tiễn học tập và cuộc sống
3. Kết hợp các hình thức kiểm tra tl và tnkq
4. Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra nội dung liên quan đến thực hành, tnhh
5. Tăng cường đánh giá kĩ năng khai thác kênh hình , xử lý số liệu và phân tích biểu bảng, thu thập thông tin từ các tài liệu học tập
6. Tăng cường hơn nữa việc đánh giá năng lực tư duy sáng tạo , khả năng GQVĐ trong học tập
7. Khuyến khích ứng dụng CNTT trong các khâu đánh giá kết quả học tập
Thiết kế và sử dụng bài tập TNKQ theo định hướng đổi mới đánh giá
I. Một số kháI niệm chung
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Mục đích
4. Sự tương đồng giữa hai loại trắc nghiệm
5. Sự khác biệt giữa hai loại hình trắc nghiệm
1. Khái niệm "trắc nghiệm"
Tiếng Anh TEST - Sự thử : là một bài tập làm trong một thời gian ngắn nhất mà việc thể hiện (hoàn thành) bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lượng chất lượng có thể coi là dấu hiệu của sự hoàn thiện một số chức năng tâm lý "Petropski".
Theo Trần Bá Hoành: "Test tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm là hình thức đặc biệt để thăm dò hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc một chương trình nhất định".
Trắc nghiệm (khách quan) là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng một kí hiệu đơn giản để trả lời.
2. Phân loại
Trắc nghiệm khách quan
Dạng "Nhiều lựa chọn"
Dạng "Đúng - sai"
Dạng "Ghép đôi"
Dạng "Điền khuyết"
Dạng "Phức hợp"
Trắc nghiệm tự luận
Điền 1 từ hoặc cụm từ
Trả lời 1 câu
Tự trả lời
Bài tập hóa học
3. Mục đích
Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là các phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập của học sinh về môn học và điểm số về các bài khảo sát, đó là những số đo lường khả năng học tập
4. Sự tương đồng giữa hai loại trắc nghiệm
+ Đều có thể đo lường được hầu hết các thành quả học tập.
+ Đều được dùng để khuyến khích học sinh học tập nhằm nâng cao sự hiểu biết, ứng dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Đều đòi hỏi sự vận dụng những phán đoán chủ quan.
+ Giá trị của mỗi loại hình trắc nghiệm đều phụ thuộc vào tính khách quan và độ tin cậy của chúng.
5. Sự khác biệt giữa hai loại hình trắc nghiệm
Trắc nghiệm tự luận
Học sinh tự lựa chọn câu trả lời và cách diễn đạt.
Số câu hỏi tương đối ít, nhưng tổng quát.
Học sinh mất nhiều thời gian để suy nghĩ và viết.
Chất lượng đánh giá tuỳ thuộc vào kĩ năng và chủ quan của người chấm bài (khó chính xác). Ví dụ: Đại học Dân lập Đông đô năm 2001, có 80% bài chấm lại thay đổi điểm tử 0,5 - 6,0 điểm.
Dễ soạn nhưng khó chấm, chấm lâu.
Trắc nghiệm khách quan
Học sinh phải chọn một trong nhiều câu trả lời đã cho.
Số câu hỏi thường nhiều và có tính chuyên biệt.
Học sinh mất nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ.
Chất lượng đánh giá tuỳ thuộc vào kĩ năng của người ra đề và khách quan hơn (chính xác hơn).
Khó soạn nhưng dễ chấm, chấm nhanh hơn.
II. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi Trắc nghiệm khách quan
1. Dạng "Nhiều lựa chọn"
2. Dạng "Đúng - sai"
3. Dạng "Ghép đôi"
4. Dạng "Điền khuyết"
5. Dạng "Phức hợp"
1. Dạng nhiều lựa chọn
Cấu trúc
b. Một số lưu ý
c. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Câu hỏi gồm 2 phần: phần dẫn và phần lựa chọn.
Phần dẫn là một câu hỏi, ý tưởng phải rõ ràng giúp học sinh hiểu rõ câu trắc nghiệm muối hỏi điều gì.
Phần lựa chọn gồm phương án (thường là 4 hoặc 5), trong số đó chỉ có một phương án đúng. Những phương án còn lại được gọi là "nhiễu".
Các "nhiễu" cũng phải hấp dẫn đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh chưa hiểu biết kĩ bài học.
b. Một số lưu ý
Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, không nên đưa nhiều ý vào trong một câu.
Phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại với nhau phải thành một câu có cấu trúc đúng ngữ pháp.
Các phương án "nhiễu" phải có vẻ hợp lí, có sức thu hút những học sinh không hiểu kĩ bài học. Các "nhiễu" thường được xây dựng trên những sai sót mà học sinh hay mắc phải, những trường hợp khái quát hoá không đầy đủ.
Các câu trong phần lựa chọn phải được viết theo cùng một kiểu hành văn, cùng cấu trúc ngữ pháp (tương đương về mặt hình thức và chỉ khác nhau về mặt nội dung).
Sắp xếp các phương án lựa chọn là ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đó đối với vị trí của phương án đúng.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Chọn định nghĩa đúng về đồng vị.Đồng vị là
những nguyên tử của cùng một nguyên tố có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron.
những nguyên tố có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron.
C những nguyên tử có cùng số nơtron nhưng khác nhau về số proton.
D. những nguyên tử có cùng số khối
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Loại phản ứng nào sau đây luôn là phản ứng oxi hóa khử?
A. Phản ứng hóa hợp
B. Phản ứng phân hủy
C. Phản ứng thế
D. Phản ứng trung hòa
Không nên dùng
Ví dụ 3: Từ tinh bột để điều chế axit acrylic theo con đường ngắn nhất, người ta phải thực hiện ít nhất
A. 3 phản ứng
B. 5 phản ứng
C. 8 phản ứng
D. Cả ba phương án đều sai
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 4: Nguyên tử của nguyên tố A có tổng số electron trong các phân lớp p là 7. Nguyên tử của nguyên tố B có tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt mang điện của A là 8. A và B là các nguyên tố:
A. Al và Br
B. Al và Cl
C. Mg và Cl
D. Si và Br
2. Dạng câu hỏi đúng - sai
Cấu trúc
b. ưu và nhược điểm
c. Một số lưu ý
d. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Câu đúng/sai được trình bày dưới dạng một câu phát triển mà học sinh trả lời bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc sai (S).
b. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Để tăng độ tin cậy, ta có thể đặt ra nhiều câu hỏi đúng, sai.
Dễ biên soạn hơn dạng câu nhiều lựa chọn.
Nhược điểm
Xác suất đoạn mà cao (50%)
Dễ khuyết khích học sinh thuộc lòng.
Có thể không rõ ràng giữa đúng và sai.
c. Một số lưu ý
- Nên sử dụng hạn chế so với câu nhiều lựa chọn.
- Những câu phát biểu phải có tính đúng hoặc sai một cách chắc chắn.
- Câu phát biển đúng/ sai phải đảm bảo sao cho một học sinh trung bình không thể nhận ra ngày là đúng hay sai.
- Không nên chép nguyên văn các câu đã viết trong SGK.
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu trả lời là đúng và chữ S nếu câu trả lời là sai
Hiđrocacbon no mạch vòng chỉ tham gia phản ứng thế, không tham gia phản ứng cộng. Đ S
Có thể điều chế C2H5I bằng phản ứng hóa este giữa rượu C2H5OH và axit HI. Đ S
Có thể dùng H2SO4 đặc để làm khô khí lò than gồm CO, H2, H2O. Đ S
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu phát biểu là đúng, chữ S nếu câu phát biểu là sai:
Muối nitrat trong môi trường trung tính không có khả năng oxi hoá. Đ - S
Muối nitrat trong môi trường axit có khả năng oxi hoá như HNO3. Đ - S
Nhiệt phân muối nitrat kim loại kiềm đều tạo ra muối nitrit và O2 Đ - S
Nhiệt phân muối nitrat kim loại đều tạo oxit kim loại, NO2 và O2 Đ - S
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 3: Trong các phản ứng sau phương trình nào là đúng điền chữ (Đ) phương trình nào sai điền chữ (S)
2Cu + O2 + 4HCl ? 2CuCl2+ 2H2O Đ S
Fe2(SO4)3 + Cu ? FeSO4 + CuSO4 Đ S
3FeO + 10HNO3 ? 3Fe(NO3)3 + NO? + 5H2O Đ S
Fe2O3 + 6HNO3 ? 2Fe(NO3)3 + 3H2O Đ S
AgNO3 + Fe(NO3)2 ? Fe(NO3)3 + Ag Đ S
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 4: Hãy điền chữ (Đ) nếu kết quả xác định nồng độ mol của các ion trong một dung dịch là đúng hoặc chữ (S) nếu kết quả là đó là sai:
Na+(0,05); Ca2+(0,01); NO3-(0,01); Cl-(0,04) và HCO3-(0,025) Đ S
K+(0,01); Al3+(0,01); Mg2+(0,005) Cl-(0,01); SO42-(0,02) Đ S
3. Dạng câu hỏi ghép đôi
Cấu trúc
b. ưu và nhược điểm
c. Một số lưu ý
d. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Dạng câu ghép đôi được trình bày thành 2 cột. Học sinh phải lựa chọn nội dung đựơc trình bày ở cột bên phải sao cho thích hợp nhất với nội dung được trình bày ở cột bên trái.
b. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Thuận lợi trong việc đánh giá những kiến thức cơ bản.
Biên soạn không khó khăn lắm.
Nhược điểm
Dễ trả lời bằng phương pháp loại trừ.
Câu hỏi thường dài, học sinh khó đọc kĩ.
c. Một số chú ý
- Để hạn chế trả lời của học sinh bằng phương pháp loại trừ, số nội dung lựa chọn ở cột bên phải nhiều hơn số nội dung ở cột bên trái.
- Tránh xảy ra trường hợp một nội dung ở cột bên phải có thể ứng với hai hay nhiều nội dung ở cột bên trái.
- Các nội dung ở mỗi cột không nên viết quá dài, khiến học sinh mất nhiều thời gian đọc và lựa chọn.
d. Ví dụ minh họa
Ghép đôi tên nguyên tố ở cột A với cấu hình electron tương ứng ở cột B
4. Dạng câu hỏi điền khuyết
Cấu trúc
b. ưu và nhược điểm
c. Một số lưu ý
d. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Loại câu "Điền khuyết" gồm nhiều câu, mỗi câu có thể có một hoặc nhiều chỗ trống để học sinh phải điền một từ, một cụm từ hoặc một kí hiệu, một công thức vào những chỗ để khuyết (.) sao cho thích hợp.
b. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Dễ biên soạn.
Thuận lợi cho việc khảo sát khả năng "nhớ kiến thức".
Nhược điểm
Sự đánh giá (cho điểm) không dễ dàng.
Điểm số tối đa đạt được không khách quan, trừ trường hợp chỉ có duy nhất một câu điền vào chỗ khuyết.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Hãy viết cấu hình đầy đủ cho các nguyên tử có lớp electron ngoài cùng.
.. 2s22p3
........3s23p5
... ..3s23p3
....2s22p6
......3s1
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Điền vào chỗ trống bằng những tù thích hợp
Axit là những chất có khả năng..proton
Bazơ những chất có khả năng..proton
Dung dịch bazơ là dung dịch có chứa ion...
Dung dịch axit là dung dịch có chứa ion...
Dung dịch NH4Cl có môI trường...
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 3: Điền đầy đủ các chất thiếu trong phản ứng dưới đây
H2S + SO2 ? ..+ H2O
Ba(HSO4)2+ NaHCO3 ? ... + Na2SO4 + H2O +... ..
FeO + HNO3 ? ....+ NO? + H2O
NH3 + CuO ? ........+ Cu +....
Cu(NO3)2 ? CuO + .... + ...
NaNO3 ? .... + ...
III. Các chỉ số để đánh giá một câu hỏi hay một bài trắc nghiệm
Độ khó
Độ phân biệt
Độ giá trị
Độ tin cậy là mức độ chính xác của phép đo
1. Độ khó
Là tỉ số của tổng số câu hỏi đúng trên toàn bộ số câu trong bài:
- Mức độ trải rộng tối đa của điểm số sẽ sảy ra khi:
p(i) = 0,5.
- Độ khó sẽ thay đổi phụ thuộc vào mẫu lớn, có nghĩa là độ khó phụ thuộc vào mẫu; pi càng lớn các câu hỏi càng dễ.
2. Độ phân biệt
Phân biệt được các trình độ giỏi, khá, trung bình, kém. Nếu tất cả học sinh đều làm đúng, câu hỏi là dễ, nếu hầu hết học sinh không làm được, câu hỏi là quá khó.
3. Độ giá trị
Thuật ngữ độ giá trị, nói chung, nói tới hiệu quả của một bài trắc nghiệm trong việc đạt được những mục đích xác định.
4. Độ tin cậy
- Là mức độ chính xác của phép đo.
- Về mặt lý thuyết. Độ tin cậy có thể được xem như là một số đo về sự sai khác giữa điểm số quan sát được và điểm số thực.
ưu nhược điểm của TNKQ
ưu điểm
Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
Phản hồi nhanh kết quả học tập của học sinh, giúp họ điều chỉnh hoạt động học.
kiểm tra, đánh giá trên diện rộng nhiều kiến thức trong khoảng thời gian ngắn.
Rèn luyện các kĩ năng : dự đoán, lựa chọn phương án giải quyết.
Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá khi được giáo viên công bố đáp án và biểu điểm.
Nhược điểm
Không đánh giá được trình độ phân tích, tổng hợp, lập luận, lí giải, kết luận cũng như việc sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu .
Yếu tố may rủi, ngẫu nhiên, đoán mò . dễ xảy ra.
Biên soạn đề kiểm tra là khó, mất nhiều thời gian.
Có thể gây cho học sinh thói quen học vẹt.
Không tạo ra tình huống vấn đề và giải quyết vấn đề.
Phân biệt trắc tiêu chuẩn hóa và trắc nghiệm ở một lớp học
Trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa
Được soạn trên cơ sở nội dung và mục tiêu chung của nhiều trường học trong một vùng hay một nước.
Đề cập đến nội dung rộng của tri thức, kỹ nang
Được soạn bởi các chuyên gia và các nhà giáo giàu kinh nghiệm.
Sử dụng các câu hỏi đã được thử nghiệm, phân tích và chỉnh lý trước
Trắc nghiệm ở một lớp học
Được soạn trên cơ sở nội dung và mục tiêu của lớp học, hay trong một trường học.
Đề cập đến một chủ đề, một kỹ nang chuyên biệt, một phần tri thức
Được soạn bởi một nhà giáo hoặc có ít sự giúp đỡ của đồng nghiệp.
Sử dụng các câu hỏi chưa được thử nghiệm, phân tích và chỉnh lý trước, độ tin cậy thường thấp.
Kết luận
Để khắc phục những hạn chế và phát huy ưu điểm của các phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan hay trắc nghiệm tự luận. Chúng ta sẽ phối hợp 2 hình thức trên. Trong đề kiểm tra phần lý thuyết hoặc một số bài tập đơn giản ta có thể sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan còn phần bài tập tổng hợp dùng phương pháp trắc nghiệm tự luận.
Chuyen đề 3:
bài tập trắc nghiệm khách quan
bai toan hoa hoc.doc
trong giảng dạy hóa học
PGS.TS. Đặng Thị Oanh
Bộ môn PPGD Hóa học
định hướng đổi mới đánh giá
Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng
Khác trước đây như thế nào?
Khi đánh giá chú trọng về 2 tiêu chí
1.kiến thức ( biết - hiểu)
2. kỹ năng ( vận dụng) 3 nhóm kỹ năng
*kỹ năng học tập tích cực : dự đoán, quan sát , tiến hành .
*kỹ năng vận dụng kthh có nâng cao..
*Kỹ năng thực hành hóa học
2. Đánh giá mức độ biết, hiểu , vận dụng KT, KN HH theo hướng tăng cường vận dụng gắn với thực tiễn học tập và cuộc sống
3. Kết hợp các hình thức kiểm tra tl và tnkq
4. Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra nội dung liên quan đến thực hành, tnhh
5. Tăng cường đánh giá kĩ năng khai thác kênh hình , xử lý số liệu và phân tích biểu bảng, thu thập thông tin từ các tài liệu học tập
6. Tăng cường hơn nữa việc đánh giá năng lực tư duy sáng tạo , khả năng GQVĐ trong học tập
7. Khuyến khích ứng dụng CNTT trong các khâu đánh giá kết quả học tập
Thiết kế và sử dụng bài tập TNKQ theo định hướng đổi mới đánh giá
I. Một số kháI niệm chung
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Mục đích
4. Sự tương đồng giữa hai loại trắc nghiệm
5. Sự khác biệt giữa hai loại hình trắc nghiệm
1. Khái niệm "trắc nghiệm"
Tiếng Anh TEST - Sự thử : là một bài tập làm trong một thời gian ngắn nhất mà việc thể hiện (hoàn thành) bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lượng chất lượng có thể coi là dấu hiệu của sự hoàn thiện một số chức năng tâm lý "Petropski".
Theo Trần Bá Hoành: "Test tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm là hình thức đặc biệt để thăm dò hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc một chương trình nhất định".
Trắc nghiệm (khách quan) là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng một kí hiệu đơn giản để trả lời.
2. Phân loại
Trắc nghiệm khách quan
Dạng "Nhiều lựa chọn"
Dạng "Đúng - sai"
Dạng "Ghép đôi"
Dạng "Điền khuyết"
Dạng "Phức hợp"
Trắc nghiệm tự luận
Điền 1 từ hoặc cụm từ
Trả lời 1 câu
Tự trả lời
Bài tập hóa học
3. Mục đích
Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là các phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập của học sinh về môn học và điểm số về các bài khảo sát, đó là những số đo lường khả năng học tập
4. Sự tương đồng giữa hai loại trắc nghiệm
+ Đều có thể đo lường được hầu hết các thành quả học tập.
+ Đều được dùng để khuyến khích học sinh học tập nhằm nâng cao sự hiểu biết, ứng dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Đều đòi hỏi sự vận dụng những phán đoán chủ quan.
+ Giá trị của mỗi loại hình trắc nghiệm đều phụ thuộc vào tính khách quan và độ tin cậy của chúng.
5. Sự khác biệt giữa hai loại hình trắc nghiệm
Trắc nghiệm tự luận
Học sinh tự lựa chọn câu trả lời và cách diễn đạt.
Số câu hỏi tương đối ít, nhưng tổng quát.
Học sinh mất nhiều thời gian để suy nghĩ và viết.
Chất lượng đánh giá tuỳ thuộc vào kĩ năng và chủ quan của người chấm bài (khó chính xác). Ví dụ: Đại học Dân lập Đông đô năm 2001, có 80% bài chấm lại thay đổi điểm tử 0,5 - 6,0 điểm.
Dễ soạn nhưng khó chấm, chấm lâu.
Trắc nghiệm khách quan
Học sinh phải chọn một trong nhiều câu trả lời đã cho.
Số câu hỏi thường nhiều và có tính chuyên biệt.
Học sinh mất nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ.
Chất lượng đánh giá tuỳ thuộc vào kĩ năng của người ra đề và khách quan hơn (chính xác hơn).
Khó soạn nhưng dễ chấm, chấm nhanh hơn.
II. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi Trắc nghiệm khách quan
1. Dạng "Nhiều lựa chọn"
2. Dạng "Đúng - sai"
3. Dạng "Ghép đôi"
4. Dạng "Điền khuyết"
5. Dạng "Phức hợp"
1. Dạng nhiều lựa chọn
Cấu trúc
b. Một số lưu ý
c. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Câu hỏi gồm 2 phần: phần dẫn và phần lựa chọn.
Phần dẫn là một câu hỏi, ý tưởng phải rõ ràng giúp học sinh hiểu rõ câu trắc nghiệm muối hỏi điều gì.
Phần lựa chọn gồm phương án (thường là 4 hoặc 5), trong số đó chỉ có một phương án đúng. Những phương án còn lại được gọi là "nhiễu".
Các "nhiễu" cũng phải hấp dẫn đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh chưa hiểu biết kĩ bài học.
b. Một số lưu ý
Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, không nên đưa nhiều ý vào trong một câu.
Phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại với nhau phải thành một câu có cấu trúc đúng ngữ pháp.
Các phương án "nhiễu" phải có vẻ hợp lí, có sức thu hút những học sinh không hiểu kĩ bài học. Các "nhiễu" thường được xây dựng trên những sai sót mà học sinh hay mắc phải, những trường hợp khái quát hoá không đầy đủ.
Các câu trong phần lựa chọn phải được viết theo cùng một kiểu hành văn, cùng cấu trúc ngữ pháp (tương đương về mặt hình thức và chỉ khác nhau về mặt nội dung).
Sắp xếp các phương án lựa chọn là ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đó đối với vị trí của phương án đúng.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Chọn định nghĩa đúng về đồng vị.Đồng vị là
những nguyên tử của cùng một nguyên tố có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron.
những nguyên tố có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron.
C những nguyên tử có cùng số nơtron nhưng khác nhau về số proton.
D. những nguyên tử có cùng số khối
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Loại phản ứng nào sau đây luôn là phản ứng oxi hóa khử?
A. Phản ứng hóa hợp
B. Phản ứng phân hủy
C. Phản ứng thế
D. Phản ứng trung hòa
Không nên dùng
Ví dụ 3: Từ tinh bột để điều chế axit acrylic theo con đường ngắn nhất, người ta phải thực hiện ít nhất
A. 3 phản ứng
B. 5 phản ứng
C. 8 phản ứng
D. Cả ba phương án đều sai
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 4: Nguyên tử của nguyên tố A có tổng số electron trong các phân lớp p là 7. Nguyên tử của nguyên tố B có tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt mang điện của A là 8. A và B là các nguyên tố:
A. Al và Br
B. Al và Cl
C. Mg và Cl
D. Si và Br
2. Dạng câu hỏi đúng - sai
Cấu trúc
b. ưu và nhược điểm
c. Một số lưu ý
d. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Câu đúng/sai được trình bày dưới dạng một câu phát triển mà học sinh trả lời bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc sai (S).
b. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Để tăng độ tin cậy, ta có thể đặt ra nhiều câu hỏi đúng, sai.
Dễ biên soạn hơn dạng câu nhiều lựa chọn.
Nhược điểm
Xác suất đoạn mà cao (50%)
Dễ khuyết khích học sinh thuộc lòng.
Có thể không rõ ràng giữa đúng và sai.
c. Một số lưu ý
- Nên sử dụng hạn chế so với câu nhiều lựa chọn.
- Những câu phát biểu phải có tính đúng hoặc sai một cách chắc chắn.
- Câu phát biển đúng/ sai phải đảm bảo sao cho một học sinh trung bình không thể nhận ra ngày là đúng hay sai.
- Không nên chép nguyên văn các câu đã viết trong SGK.
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu trả lời là đúng và chữ S nếu câu trả lời là sai
Hiđrocacbon no mạch vòng chỉ tham gia phản ứng thế, không tham gia phản ứng cộng. Đ S
Có thể điều chế C2H5I bằng phản ứng hóa este giữa rượu C2H5OH và axit HI. Đ S
Có thể dùng H2SO4 đặc để làm khô khí lò than gồm CO, H2, H2O. Đ S
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu phát biểu là đúng, chữ S nếu câu phát biểu là sai:
Muối nitrat trong môi trường trung tính không có khả năng oxi hoá. Đ - S
Muối nitrat trong môi trường axit có khả năng oxi hoá như HNO3. Đ - S
Nhiệt phân muối nitrat kim loại kiềm đều tạo ra muối nitrit và O2 Đ - S
Nhiệt phân muối nitrat kim loại đều tạo oxit kim loại, NO2 và O2 Đ - S
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 3: Trong các phản ứng sau phương trình nào là đúng điền chữ (Đ) phương trình nào sai điền chữ (S)
2Cu + O2 + 4HCl ? 2CuCl2+ 2H2O Đ S
Fe2(SO4)3 + Cu ? FeSO4 + CuSO4 Đ S
3FeO + 10HNO3 ? 3Fe(NO3)3 + NO? + 5H2O Đ S
Fe2O3 + 6HNO3 ? 2Fe(NO3)3 + 3H2O Đ S
AgNO3 + Fe(NO3)2 ? Fe(NO3)3 + Ag Đ S
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 4: Hãy điền chữ (Đ) nếu kết quả xác định nồng độ mol của các ion trong một dung dịch là đúng hoặc chữ (S) nếu kết quả là đó là sai:
Na+(0,05); Ca2+(0,01); NO3-(0,01); Cl-(0,04) và HCO3-(0,025) Đ S
K+(0,01); Al3+(0,01); Mg2+(0,005) Cl-(0,01); SO42-(0,02) Đ S
3. Dạng câu hỏi ghép đôi
Cấu trúc
b. ưu và nhược điểm
c. Một số lưu ý
d. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Dạng câu ghép đôi được trình bày thành 2 cột. Học sinh phải lựa chọn nội dung đựơc trình bày ở cột bên phải sao cho thích hợp nhất với nội dung được trình bày ở cột bên trái.
b. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Thuận lợi trong việc đánh giá những kiến thức cơ bản.
Biên soạn không khó khăn lắm.
Nhược điểm
Dễ trả lời bằng phương pháp loại trừ.
Câu hỏi thường dài, học sinh khó đọc kĩ.
c. Một số chú ý
- Để hạn chế trả lời của học sinh bằng phương pháp loại trừ, số nội dung lựa chọn ở cột bên phải nhiều hơn số nội dung ở cột bên trái.
- Tránh xảy ra trường hợp một nội dung ở cột bên phải có thể ứng với hai hay nhiều nội dung ở cột bên trái.
- Các nội dung ở mỗi cột không nên viết quá dài, khiến học sinh mất nhiều thời gian đọc và lựa chọn.
d. Ví dụ minh họa
Ghép đôi tên nguyên tố ở cột A với cấu hình electron tương ứng ở cột B
4. Dạng câu hỏi điền khuyết
Cấu trúc
b. ưu và nhược điểm
c. Một số lưu ý
d. Ví dụ minh họa
a. Cấu trúc
Loại câu "Điền khuyết" gồm nhiều câu, mỗi câu có thể có một hoặc nhiều chỗ trống để học sinh phải điền một từ, một cụm từ hoặc một kí hiệu, một công thức vào những chỗ để khuyết (.) sao cho thích hợp.
b. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Dễ biên soạn.
Thuận lợi cho việc khảo sát khả năng "nhớ kiến thức".
Nhược điểm
Sự đánh giá (cho điểm) không dễ dàng.
Điểm số tối đa đạt được không khách quan, trừ trường hợp chỉ có duy nhất một câu điền vào chỗ khuyết.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Hãy viết cấu hình đầy đủ cho các nguyên tử có lớp electron ngoài cùng.
.. 2s22p3
........3s23p5
... ..3s23p3
....2s22p6
......3s1
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 2: Điền vào chỗ trống bằng những tù thích hợp
Axit là những chất có khả năng..proton
Bazơ những chất có khả năng..proton
Dung dịch bazơ là dung dịch có chứa ion...
Dung dịch axit là dung dịch có chứa ion...
Dung dịch NH4Cl có môI trường...
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 3: Điền đầy đủ các chất thiếu trong phản ứng dưới đây
H2S + SO2 ? ..+ H2O
Ba(HSO4)2+ NaHCO3 ? ... + Na2SO4 + H2O +... ..
FeO + HNO3 ? ....+ NO? + H2O
NH3 + CuO ? ........+ Cu +....
Cu(NO3)2 ? CuO + .... + ...
NaNO3 ? .... + ...
III. Các chỉ số để đánh giá một câu hỏi hay một bài trắc nghiệm
Độ khó
Độ phân biệt
Độ giá trị
Độ tin cậy là mức độ chính xác của phép đo
1. Độ khó
Là tỉ số của tổng số câu hỏi đúng trên toàn bộ số câu trong bài:
- Mức độ trải rộng tối đa của điểm số sẽ sảy ra khi:
p(i) = 0,5.
- Độ khó sẽ thay đổi phụ thuộc vào mẫu lớn, có nghĩa là độ khó phụ thuộc vào mẫu; pi càng lớn các câu hỏi càng dễ.
2. Độ phân biệt
Phân biệt được các trình độ giỏi, khá, trung bình, kém. Nếu tất cả học sinh đều làm đúng, câu hỏi là dễ, nếu hầu hết học sinh không làm được, câu hỏi là quá khó.
3. Độ giá trị
Thuật ngữ độ giá trị, nói chung, nói tới hiệu quả của một bài trắc nghiệm trong việc đạt được những mục đích xác định.
4. Độ tin cậy
- Là mức độ chính xác của phép đo.
- Về mặt lý thuyết. Độ tin cậy có thể được xem như là một số đo về sự sai khác giữa điểm số quan sát được và điểm số thực.
ưu nhược điểm của TNKQ
ưu điểm
Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
Phản hồi nhanh kết quả học tập của học sinh, giúp họ điều chỉnh hoạt động học.
kiểm tra, đánh giá trên diện rộng nhiều kiến thức trong khoảng thời gian ngắn.
Rèn luyện các kĩ năng : dự đoán, lựa chọn phương án giải quyết.
Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá khi được giáo viên công bố đáp án và biểu điểm.
Nhược điểm
Không đánh giá được trình độ phân tích, tổng hợp, lập luận, lí giải, kết luận cũng như việc sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu .
Yếu tố may rủi, ngẫu nhiên, đoán mò . dễ xảy ra.
Biên soạn đề kiểm tra là khó, mất nhiều thời gian.
Có thể gây cho học sinh thói quen học vẹt.
Không tạo ra tình huống vấn đề và giải quyết vấn đề.
Phân biệt trắc tiêu chuẩn hóa và trắc nghiệm ở một lớp học
Trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa
Được soạn trên cơ sở nội dung và mục tiêu chung của nhiều trường học trong một vùng hay một nước.
Đề cập đến nội dung rộng của tri thức, kỹ nang
Được soạn bởi các chuyên gia và các nhà giáo giàu kinh nghiệm.
Sử dụng các câu hỏi đã được thử nghiệm, phân tích và chỉnh lý trước
Trắc nghiệm ở một lớp học
Được soạn trên cơ sở nội dung và mục tiêu của lớp học, hay trong một trường học.
Đề cập đến một chủ đề, một kỹ nang chuyên biệt, một phần tri thức
Được soạn bởi một nhà giáo hoặc có ít sự giúp đỡ của đồng nghiệp.
Sử dụng các câu hỏi chưa được thử nghiệm, phân tích và chỉnh lý trước, độ tin cậy thường thấp.
Kết luận
Để khắc phục những hạn chế và phát huy ưu điểm của các phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan hay trắc nghiệm tự luận. Chúng ta sẽ phối hợp 2 hình thức trên. Trong đề kiểm tra phần lý thuyết hoặc một số bài tập đơn giản ta có thể sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan còn phần bài tập tổng hợp dùng phương pháp trắc nghiệm tự luận.
Chuyen đề 3:
bài tập trắc nghiệm khách quan
bai toan hoa hoc.doc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Hà Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)