Tố hữu
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Lợi |
Ngày 12/10/2018 |
57
Chia sẻ tài liệu: tố hữu thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề 2: THƠ TỐ HỮU
Phần 1: Một đời người – Một đời thơ
“Dù ai thay ngựa giữa dòng
Đời ta vẫn ngọn cờ hồng cứ đi
Vẫn là ta đó những khi
Đầu voi ra trận cứu nguy giống nòi…”
* TỐ HỮU – CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Ở Tố Hữu có sự thống nhất chặt chẽ giữa nhà cách mạng, nhà chính trị và nhà thơ. Quá trình sáng tác của Tố Hữu gắn bó làm một với quá trình hoạt động cách mạng của ông và các nhiệm vụ của Đảng qua các giai đoạn lịch sử.
1/ Từ ấy (1937-1946)
a. Có ba phần:
* “Máu lửa” là những vần thơ ngợi ca lí tưởng, khẳng định niềm tin và tương lai của cách mạng (“Từ ấy”, “Tiếng hát sông Hương”).
- Nó tố cáo những cảnh bất công trong xã hội, (“Hai đứa bé”, “Vú em”…), kêu gọi đứng dậy đấu tranh (“Đi đi em”, “Hồn chiến sĩ”....)
* “Xiềng xích” là những sáng tác ở trong tù.
- Nó là tiếng nói của người chiến sĩ nguyện trung thành với lí tưởng, bất chấp “cái chết đã kề bên” (“Con cá chột nưa”)
- Sự gắn bó thuỷ chung với đất nước, đồng bào, đồng chí (“Nhớ đồng”, “Nhớ người”…)
* “Giải phóng”… - Nói lên niềm vui của người tù cách mạng được trở về hoạt động.
- Nó ca ngợi thành công của Cách mạng Tháng Tám 1945.
b. Đánh giá:
* “Từ ấy” được viết do sự thôi thúc của hồn thơ sôi nổi Tố Hữu.
* Nó tiếp nối truyền thống thơ ca phục vụ chiến đấu, cổ động cách mạng.
* Nó không tách rời “Thơ mới”. Đó là cái tôi từ chối hạnh phúc cá nhân để lao vào bão táp cách mạng, cái tôi chân thật, có phần non nớt với những tâm tư sầu muộn trên con đường lột xác đến với cách mạng.
2/ Việt Bắc (1947-1954)
* Cái tôi của nhà thơ được ẩn mình sau những nhân vật là quần chúng nhân dân.
* Hình tượng Tổ quốc, Đất nước, Chiến khu được miêu tả thật là quần chúng nhân dân.
* Hướng về nhân dân, tập thơ mang đậm màu sắc dân tộc (vận dụng ca dao, tục ngữ, cách nói của nhân dân). Phần cuối mang cảm hứng sử thi-trữ tình đầy âm vang thời đại (Ta đi tới, Việt Bắc…)
3/ Gió lộng (1955-1961)
* Niềm vui trước quan hệ của chủ nghĩa tập thể XHCN hứa hẹn một đời sống ấm no hạnh phúc và “người yêu người sống để yêu nhau”.
* Cảm hứng lãng mạn với cái tôi đại diện cho dân tộc, cho Đảng và cho thời đại được xuất hiện.
* Có “những vần thơ tươi xanh” viết về miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và có “những vần thơ lửa cháy” bày tỏ tình cảm Bắc – Nam và ý chí đấu tranh thống nhất nước nhà.
4/ “Ra trận” (1962-1972) và “Máu và hoa” (1972-1977) ra đời trong tình hình cả nước chống Mỹ.
* Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn anh hùng đã đặt ra những câu hỏi đầy tự hào: Dân tộc Việt Nam là ai? Sức mạnh Việt Nam bắt đầu từ đâu?
* Giọng tâm tình chuyển sang nhu cầu chính luận.
* Khuynh hướng khái quát, tổng kết lịch sử vang dội.
* Cho ra hai thiên trường ca về Bác (Theo chân Bác) và về Đất nước nhân dân (Nước non ngàn dặm).
II. Những nét phong cách cơ bản của thơ Tố Hữu:
1/ Là thơ trữ tình chính trị, đối tượng của văn học là con người được nhìn ở những quan hệ chính trị. Các vấn đề và sự kiện chính trị đã thành nguồn tình cảm lớn lao và khơi dậy cảm hứng nghệ thuật.
2/ Nội dung chính trị trong thơ Tố Hữu là lí tưởng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa.
Tố Hữu mượn giọng điệu tâm tình để diễn đạt những tình cảm chính trị. Ông cũng dùng bút pháp tượng trưng ước lệ để thể hiện lí tưởng và ước mơ của mình (Bài “Tiếng chổi tre”, “Việt Nam – máu và hoa”).
Vì thế cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là thơ lãng mạn chủ nghĩa.
3/ Về nghệ thuật: Có tính dân tộc rất cao.
* Thơ tuyên truyền nhưng có phẩm chất của thơ ca truyền thống (ca dao, dân ca, truyện Kiều… - thể thơ lục bát khá nhuần nhuyễn)
* Linh hồn quê hương trong những hình ảnh rất quen thuộc nhưng có sức lay động sâu xa (Bóng tre, bà mẹ, rặng dừa,
Phần 1: Một đời người – Một đời thơ
“Dù ai thay ngựa giữa dòng
Đời ta vẫn ngọn cờ hồng cứ đi
Vẫn là ta đó những khi
Đầu voi ra trận cứu nguy giống nòi…”
* TỐ HỮU – CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Ở Tố Hữu có sự thống nhất chặt chẽ giữa nhà cách mạng, nhà chính trị và nhà thơ. Quá trình sáng tác của Tố Hữu gắn bó làm một với quá trình hoạt động cách mạng của ông và các nhiệm vụ của Đảng qua các giai đoạn lịch sử.
1/ Từ ấy (1937-1946)
a. Có ba phần:
* “Máu lửa” là những vần thơ ngợi ca lí tưởng, khẳng định niềm tin và tương lai của cách mạng (“Từ ấy”, “Tiếng hát sông Hương”).
- Nó tố cáo những cảnh bất công trong xã hội, (“Hai đứa bé”, “Vú em”…), kêu gọi đứng dậy đấu tranh (“Đi đi em”, “Hồn chiến sĩ”....)
* “Xiềng xích” là những sáng tác ở trong tù.
- Nó là tiếng nói của người chiến sĩ nguyện trung thành với lí tưởng, bất chấp “cái chết đã kề bên” (“Con cá chột nưa”)
- Sự gắn bó thuỷ chung với đất nước, đồng bào, đồng chí (“Nhớ đồng”, “Nhớ người”…)
* “Giải phóng”… - Nói lên niềm vui của người tù cách mạng được trở về hoạt động.
- Nó ca ngợi thành công của Cách mạng Tháng Tám 1945.
b. Đánh giá:
* “Từ ấy” được viết do sự thôi thúc của hồn thơ sôi nổi Tố Hữu.
* Nó tiếp nối truyền thống thơ ca phục vụ chiến đấu, cổ động cách mạng.
* Nó không tách rời “Thơ mới”. Đó là cái tôi từ chối hạnh phúc cá nhân để lao vào bão táp cách mạng, cái tôi chân thật, có phần non nớt với những tâm tư sầu muộn trên con đường lột xác đến với cách mạng.
2/ Việt Bắc (1947-1954)
* Cái tôi của nhà thơ được ẩn mình sau những nhân vật là quần chúng nhân dân.
* Hình tượng Tổ quốc, Đất nước, Chiến khu được miêu tả thật là quần chúng nhân dân.
* Hướng về nhân dân, tập thơ mang đậm màu sắc dân tộc (vận dụng ca dao, tục ngữ, cách nói của nhân dân). Phần cuối mang cảm hứng sử thi-trữ tình đầy âm vang thời đại (Ta đi tới, Việt Bắc…)
3/ Gió lộng (1955-1961)
* Niềm vui trước quan hệ của chủ nghĩa tập thể XHCN hứa hẹn một đời sống ấm no hạnh phúc và “người yêu người sống để yêu nhau”.
* Cảm hứng lãng mạn với cái tôi đại diện cho dân tộc, cho Đảng và cho thời đại được xuất hiện.
* Có “những vần thơ tươi xanh” viết về miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và có “những vần thơ lửa cháy” bày tỏ tình cảm Bắc – Nam và ý chí đấu tranh thống nhất nước nhà.
4/ “Ra trận” (1962-1972) và “Máu và hoa” (1972-1977) ra đời trong tình hình cả nước chống Mỹ.
* Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn anh hùng đã đặt ra những câu hỏi đầy tự hào: Dân tộc Việt Nam là ai? Sức mạnh Việt Nam bắt đầu từ đâu?
* Giọng tâm tình chuyển sang nhu cầu chính luận.
* Khuynh hướng khái quát, tổng kết lịch sử vang dội.
* Cho ra hai thiên trường ca về Bác (Theo chân Bác) và về Đất nước nhân dân (Nước non ngàn dặm).
II. Những nét phong cách cơ bản của thơ Tố Hữu:
1/ Là thơ trữ tình chính trị, đối tượng của văn học là con người được nhìn ở những quan hệ chính trị. Các vấn đề và sự kiện chính trị đã thành nguồn tình cảm lớn lao và khơi dậy cảm hứng nghệ thuật.
2/ Nội dung chính trị trong thơ Tố Hữu là lí tưởng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa.
Tố Hữu mượn giọng điệu tâm tình để diễn đạt những tình cảm chính trị. Ông cũng dùng bút pháp tượng trưng ước lệ để thể hiện lí tưởng và ước mơ của mình (Bài “Tiếng chổi tre”, “Việt Nam – máu và hoa”).
Vì thế cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là thơ lãng mạn chủ nghĩa.
3/ Về nghệ thuật: Có tính dân tộc rất cao.
* Thơ tuyên truyền nhưng có phẩm chất của thơ ca truyền thống (ca dao, dân ca, truyện Kiều… - thể thơ lục bát khá nhuần nhuyễn)
* Linh hồn quê hương trong những hình ảnh rất quen thuộc nhưng có sức lay động sâu xa (Bóng tre, bà mẹ, rặng dừa,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Lợi
Dung lượng: 43,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)