Tin
Chia sẻ bởi Hoa Mai |
Ngày 12/10/2018 |
59
Chia sẻ tài liệu: tin thuộc Đại số 7
Nội dung tài liệu:
Bài 1:
Cho bài toán: “An và Bình có 66 hòn bi. Biết rằng số bi của Bình bằng số bi của An. Tính số bi của mỗi bạn?”
a). Giải thích bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
b). Có thể bồi dưỡng cho học sinh tiểu học các thao tác tư duy nào qua việc giải bài toán trên (có giải thích)?
Bài 2:
Cho bài toán: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi một thửa ruộng hình vuông cạnh 80m. Nếu giảm chiều dài mảnh vườn đi 30m và tăng chiều rộng thêm 10m thì mảnh vườn sẽ có dạng hình vuông. Tính diện tích mảnh vườn đó.
a). Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
b). Có thể bồi dưỡng cho học sinh lớp 4 các thao tác tư duy nào qua việc giải bài toán trên (có giải thích)?
Bài 3:
Cho bài toán: “Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là 108m. Nếu tăng chiều rộng thêm 4,5m thì mảnh vườn đó trở thành hình vuông. Hãy tính diện tích mảnh vườn hình chữ nhật đó”.
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình giải bài toán này. Sau đó hãy nêu các giải pháp sư phạm để khắc phục.
Bài 4:
Cho bài toán: "An và Bình có 66 hòn bi. Biết rằng số bi của Bình bằng số bi của An. Tính số bi của mỗi bạn?"
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Nêu quá trình phân tích và hệ thống câu hỏi (hoặc câu gợi ý) hướng dẫn học sinh lớp 4 giải bài toán trên.
Bài 5:
Cho bài toán: Lớp 4A có số học sinh bằng số học sinh nữ. Số học nam nhiều hơn số học sinh nữ 6 em. Hỏi lớp 4A có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh tiểu học khi giải bài toán trên và hãy đề xuất các giải pháp sư pham để khắc phục
Bài 6:
Cho bài toán: Một lớp có 41 học sinh, số học sinh giỏi bằng số học sinh khá, số học sinh khá bằng số học sinh trung bình, còn lại là số học sinh yếu. Tính số học sinh mỗi loại; biết rằng số học sinh yếu là một số nhỏ hơn 6.
Giải bài toán trên hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Nêu quá trình phân tích và hệ thống câu hỏi (hoặc câu gợi ý) hướng dẫn học sinh lớp 5 giải bài toán trên
Bài 7:
Cho bài toán: Mẹ thưởng cho Hùng, Dũng, Thành mỗi em một số tiền bằng nhau. Hùng đã mua sách hết 19000 đồng; Dũng mua hết 17000 đồng. Số tiền cồn lại của Hùng và Dũng chỉ bằng số tiền của Thành. Hỏi mỗi em được thưởng bao nhiêu tiền?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Nêu quá trình phân tích và hệ thống câu hỏi (hoặc câu gợi ý) hướng dẫn học sinh giải bài toán trên.
Bài 8:
Cho bài toán: Ba tấm vải có tổng số đo chiều dài là 210 met. Nếu cắt tấm vải thứ nhất, tấm vải thứ hai và tấm vải thứ ba thì phần còn lại của ba tấm vái dài bằng nhau. Tính chiều dài mỗi tấm vải?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh tiểu học khi giải bài toán trên và hãy đề xuất các giải pháp sư pham để khắc phục.
Bài 9:
Cho bài toán: Hai bạn Hiền và Hòa có tất cả 79000 đồng, cùng rủ nhau đi mua sách vở. Hiền mua hết số tiền của mình, Hòa mua hết số tiền của mình. Số tiền còn lại của Hòa nhiều hơn Hiền là 2000 đồng. Hỏi: Mỗi bạn có bao nhiêu tiền và đã mua hêt bao nhiêu sách vở?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh tiểu học khi giải bài toán trên và hãy đề xuất các giải pháp sư pham để khắc phục.
Bài 10:
Cho bai toán: Một cái bể có ba vòi nước chảy vào. Nếu vòi một và vòi hai cùng chảy thì đầy bể trong ba giờ. Nếu vòi II và vòi III cùng chảy thì đầy bể trong hai giờ rưỡi
Cho bài toán: “An và Bình có 66 hòn bi. Biết rằng số bi của Bình bằng số bi của An. Tính số bi của mỗi bạn?”
a). Giải thích bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
b). Có thể bồi dưỡng cho học sinh tiểu học các thao tác tư duy nào qua việc giải bài toán trên (có giải thích)?
Bài 2:
Cho bài toán: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi một thửa ruộng hình vuông cạnh 80m. Nếu giảm chiều dài mảnh vườn đi 30m và tăng chiều rộng thêm 10m thì mảnh vườn sẽ có dạng hình vuông. Tính diện tích mảnh vườn đó.
a). Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
b). Có thể bồi dưỡng cho học sinh lớp 4 các thao tác tư duy nào qua việc giải bài toán trên (có giải thích)?
Bài 3:
Cho bài toán: “Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là 108m. Nếu tăng chiều rộng thêm 4,5m thì mảnh vườn đó trở thành hình vuông. Hãy tính diện tích mảnh vườn hình chữ nhật đó”.
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình giải bài toán này. Sau đó hãy nêu các giải pháp sư phạm để khắc phục.
Bài 4:
Cho bài toán: "An và Bình có 66 hòn bi. Biết rằng số bi của Bình bằng số bi của An. Tính số bi của mỗi bạn?"
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Nêu quá trình phân tích và hệ thống câu hỏi (hoặc câu gợi ý) hướng dẫn học sinh lớp 4 giải bài toán trên.
Bài 5:
Cho bài toán: Lớp 4A có số học sinh bằng số học sinh nữ. Số học nam nhiều hơn số học sinh nữ 6 em. Hỏi lớp 4A có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh tiểu học khi giải bài toán trên và hãy đề xuất các giải pháp sư pham để khắc phục
Bài 6:
Cho bài toán: Một lớp có 41 học sinh, số học sinh giỏi bằng số học sinh khá, số học sinh khá bằng số học sinh trung bình, còn lại là số học sinh yếu. Tính số học sinh mỗi loại; biết rằng số học sinh yếu là một số nhỏ hơn 6.
Giải bài toán trên hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Nêu quá trình phân tích và hệ thống câu hỏi (hoặc câu gợi ý) hướng dẫn học sinh lớp 5 giải bài toán trên
Bài 7:
Cho bài toán: Mẹ thưởng cho Hùng, Dũng, Thành mỗi em một số tiền bằng nhau. Hùng đã mua sách hết 19000 đồng; Dũng mua hết 17000 đồng. Số tiền cồn lại của Hùng và Dũng chỉ bằng số tiền của Thành. Hỏi mỗi em được thưởng bao nhiêu tiền?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Nêu quá trình phân tích và hệ thống câu hỏi (hoặc câu gợi ý) hướng dẫn học sinh giải bài toán trên.
Bài 8:
Cho bài toán: Ba tấm vải có tổng số đo chiều dài là 210 met. Nếu cắt tấm vải thứ nhất, tấm vải thứ hai và tấm vải thứ ba thì phần còn lại của ba tấm vái dài bằng nhau. Tính chiều dài mỗi tấm vải?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh tiểu học khi giải bài toán trên và hãy đề xuất các giải pháp sư pham để khắc phục.
Bài 9:
Cho bài toán: Hai bạn Hiền và Hòa có tất cả 79000 đồng, cùng rủ nhau đi mua sách vở. Hiền mua hết số tiền của mình, Hòa mua hết số tiền của mình. Số tiền còn lại của Hòa nhiều hơn Hiền là 2000 đồng. Hỏi: Mỗi bạn có bao nhiêu tiền và đã mua hêt bao nhiêu sách vở?
Giải bài toán trên theo hai cách khác nhau phù hợp với học sinh tiểu học.
Dự kiến những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh tiểu học khi giải bài toán trên và hãy đề xuất các giải pháp sư pham để khắc phục.
Bài 10:
Cho bai toán: Một cái bể có ba vòi nước chảy vào. Nếu vòi một và vòi hai cùng chảy thì đầy bể trong ba giờ. Nếu vòi II và vòi III cùng chảy thì đầy bể trong hai giờ rưỡi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoa Mai
Dung lượng: 104,00KB|
Lượt tài: 27
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)