Tiet 99 De kiem tra Ngu van 7 HKII
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Quyền |
Ngày 11/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tiet 99 De kiem tra Ngu van 7 HKII thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Phan Chu Trinh ĐỀ KIỂM TRA VĂN 7 ( Tuần 25, tiết 99)
Họ và tên Thời gian: 45 phút (ĐỀ 1)
Lớp 7a………
Điểm
Lời phê:
I/ Trắc nghiệm (3 điểm )
Câu 1: Hoài Thanh nói” Văn chương sẽ hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng” là vì:
a. Cuộc sống trong văn chương chân thực hơn bất kì loại hình nghệ thuật nào khác.
b. Nhiệm vụ của nhà văn là phải ghi chép lại những gì ta nhìn thấy ngoài đời.
c. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh đời sống phong phú và đa dạng của con người và xã hội.
d. Văn chương bắt nguồn từ việc muốn tìm hiểu quá khứ của con người.
Câu 2: Để chứng minh “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, tác giả đã sắp xếp dẫn chứng theo trình tự:
a. Trình tự thời gian b. Trình tự không gian
c.Trình tự thời gian và không gian d. Không theo trình tự nào
Câu 3: Mối quan hệ về nội dung của hai câu tục ngữ: “Học thầy không tày học bạn” và “Không thầy đố mày làm nên” là:
a.Hoàn toàn giống nhau. b. Bổ sung ý nghĩa cho nhau.
c. Gần giống nhau. d.Hoàn toàn trái ngược nhau.
Câu 4: Không phải tục ngữ là câu:
a. Người ta là hoa đất b. Nhất thì nhì thục
c. Nước mắt cá sấu. d. Người sống, đống vàng.
Câu 5: Trong các câu tục ngữ sau, câu có ý nghĩa giống với câu “Đói cho sạch, rách cho thơm”là:
a. Đói ăn vụng, túng làm càn. b. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
c. Ăn phải nhai, nói phải nghĩ. d. Giấy rách phải giữ lấy lề.
Câu 6: Viết về sự giản dị của Bác Hồ, tác giả Phạm Văn Đồng đã dựa vào:
a. Nguồn cung cấp thông tin từ những người phục vụ Bác.
b. Sự hiểu biết tường tận và lòng kính yêu Bác.
c. Sự tưởng tượng hư cấu của tác giả.
d. Những buổi tác giả phỏng vấn Bác Hồ.
Câu 7: Văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh được sáng tác vào thời điểm:
a. Trước cách mạng tháng tám, Bác Hồ mới về nước.
b.Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
c. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
d. Thời kì cuối cuộc kháng chiến chống Mĩ .
Câu 8: Không phải nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài “Ý nghĩa văn chương” là:
a.Lí lẽ chặt chẽ. b.Văn viết có cảm xúc.
c.Văn phong giàu hình ảnh. d. Sử dụng phép tương phản.
Câu 9: Tục ngữ là một bộ phận của văn học:
a.Văn học dân gian b.Văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp .
c. Văn học viết d.Văn học thời kỳ kháng chiến chống Mĩ .
Câu 10: Vấn đề nghị luận trong Văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ở vị trí:
a. Câu mở đầu bài văn b. Câu mở đầu đoạn hai
c. Câu mở đầu đoạn ba d. Câu mở đầu phần kết luận.
Câu 11: Theo Hoài Thanh, văn chương có nguồn gốc từ:
a. Cuộc sống lao động của loài người.
b. Tình yêu lao động của con người.
c. Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
d. Do lực lượng thần thánh tạo ra.
Câu 12: Ý không giải thích đúng cho nhận định: “Tiếng Việt có những nét đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” là:
a . Tiếng Việt hài hoà về âm hưởng và thanh điệu.
b. Tiếng Việt tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu.
c. Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt.
d. Tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn tả tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam.
II- Tự luận: (7đ) Học sinh làm vào giấy vở
Câu 1: Chép thuộc bốn câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất . Nêu cảm nhận của em về một câu ( 2 đ)
Câu 2 :Hãy chọn các từ ngữ thích hợp ( tự sự giàu cảm xúc, nghị luận vừa có lí lẽ, văn chương là tình cảm, văn học là nhân học, sáng tạo ra con người, sáng tạo ra sự sống, hình tượng, hình ảnh) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn: “ Với lối
Họ và tên Thời gian: 45 phút (ĐỀ 1)
Lớp 7a………
Điểm
Lời phê:
I/ Trắc nghiệm (3 điểm )
Câu 1: Hoài Thanh nói” Văn chương sẽ hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng” là vì:
a. Cuộc sống trong văn chương chân thực hơn bất kì loại hình nghệ thuật nào khác.
b. Nhiệm vụ của nhà văn là phải ghi chép lại những gì ta nhìn thấy ngoài đời.
c. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh đời sống phong phú và đa dạng của con người và xã hội.
d. Văn chương bắt nguồn từ việc muốn tìm hiểu quá khứ của con người.
Câu 2: Để chứng minh “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, tác giả đã sắp xếp dẫn chứng theo trình tự:
a. Trình tự thời gian b. Trình tự không gian
c.Trình tự thời gian và không gian d. Không theo trình tự nào
Câu 3: Mối quan hệ về nội dung của hai câu tục ngữ: “Học thầy không tày học bạn” và “Không thầy đố mày làm nên” là:
a.Hoàn toàn giống nhau. b. Bổ sung ý nghĩa cho nhau.
c. Gần giống nhau. d.Hoàn toàn trái ngược nhau.
Câu 4: Không phải tục ngữ là câu:
a. Người ta là hoa đất b. Nhất thì nhì thục
c. Nước mắt cá sấu. d. Người sống, đống vàng.
Câu 5: Trong các câu tục ngữ sau, câu có ý nghĩa giống với câu “Đói cho sạch, rách cho thơm”là:
a. Đói ăn vụng, túng làm càn. b. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
c. Ăn phải nhai, nói phải nghĩ. d. Giấy rách phải giữ lấy lề.
Câu 6: Viết về sự giản dị của Bác Hồ, tác giả Phạm Văn Đồng đã dựa vào:
a. Nguồn cung cấp thông tin từ những người phục vụ Bác.
b. Sự hiểu biết tường tận và lòng kính yêu Bác.
c. Sự tưởng tượng hư cấu của tác giả.
d. Những buổi tác giả phỏng vấn Bác Hồ.
Câu 7: Văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh được sáng tác vào thời điểm:
a. Trước cách mạng tháng tám, Bác Hồ mới về nước.
b.Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
c. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
d. Thời kì cuối cuộc kháng chiến chống Mĩ .
Câu 8: Không phải nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài “Ý nghĩa văn chương” là:
a.Lí lẽ chặt chẽ. b.Văn viết có cảm xúc.
c.Văn phong giàu hình ảnh. d. Sử dụng phép tương phản.
Câu 9: Tục ngữ là một bộ phận của văn học:
a.Văn học dân gian b.Văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp .
c. Văn học viết d.Văn học thời kỳ kháng chiến chống Mĩ .
Câu 10: Vấn đề nghị luận trong Văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ở vị trí:
a. Câu mở đầu bài văn b. Câu mở đầu đoạn hai
c. Câu mở đầu đoạn ba d. Câu mở đầu phần kết luận.
Câu 11: Theo Hoài Thanh, văn chương có nguồn gốc từ:
a. Cuộc sống lao động của loài người.
b. Tình yêu lao động của con người.
c. Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
d. Do lực lượng thần thánh tạo ra.
Câu 12: Ý không giải thích đúng cho nhận định: “Tiếng Việt có những nét đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” là:
a . Tiếng Việt hài hoà về âm hưởng và thanh điệu.
b. Tiếng Việt tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu.
c. Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt.
d. Tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn tả tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam.
II- Tự luận: (7đ) Học sinh làm vào giấy vở
Câu 1: Chép thuộc bốn câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất . Nêu cảm nhận của em về một câu ( 2 đ)
Câu 2 :Hãy chọn các từ ngữ thích hợp ( tự sự giàu cảm xúc, nghị luận vừa có lí lẽ, văn chương là tình cảm, văn học là nhân học, sáng tạo ra con người, sáng tạo ra sự sống, hình tượng, hình ảnh) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn: “ Với lối
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Quyền
Dung lượng: 75,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)