TIET 37-38
Chia sẻ bởi Mai Duc Sang |
Ngày 14/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: TIET 37-38 thuộc Tin học 6
Nội dung tài liệu:
Tuần: 21 Ngày soạn: ………………
Tiết PPCT: 37 Ngày giảng: ……………
Bài 14: soạn thảo văn bản đơn giản
I - Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh biết được các thành phần cơ bản của một văn bản.
- Nhận biết được con trỏ soạn thảo, vai trò của nó, cách di chuyển nó.
- Biết các quy tắc soạn thảo văn bản bằng Word.
2. Kỹ năng
- Biết cách gõ văn bản tiếng Việt.
3. Thái Độ
- Hình thành phong cách học tập nghiêm túc, tập trung cao độ.
II - Chuẩn bị
1. Giáo viên: Giáo trình, tranh.
2. Học sinh: Chuẩn bị tốt kiến thức cũ.
III - Phương pháp
- Thuyết trình và minh hoạ.
IV- Tiến trình bài giảng
A - ổn định lớp ()
B - kiểm tra bài cũ ()
? Các bước để lưu một văn bản Word trong máy tính.
C - Bài mới ()
HĐ của GV
HĐ của HS
1. Các thành phần của văn bản
GV: Thuyết trình về các thành phần của văn bản và cho ví dụ minh hoạ.
a) Kí tự:
Kí tự là các con số, chữ, kí hiệu là thành phần cơ bản nhất của văn bản.
b) Dòng
Dòng là tập hợp các kí tự nằm trên cùng một đường ngang từ lề trái sang lề phải.
c) Đoạn
Đoạn là nhiều câu liên tiếp, có liên quan với nhau và hoàn chỉnh về ngữ nghĩa.
d) Trang
Trang là phần văn bản trên một trang in
HS: Nghe và ghi chép.
2. Con trỏ soạn thảo
- Con trỏ soạn thảo là một vạch đứng nhấp nháy trên màn hình.
- Muốn chèn kí tự hay một đối tượng vào văn bản ta phải di chuyển con trỏ soạn thảo tới vị trí cần chèn.
GV: Em hãy phân biệt con trỏ soạn thảo và con trỏ của Windows.
HS: Nghe và ghi chép.
HS: Trả lời.
3. Quy tắc gõ văn bản trong Word
GV: Các em đã học các môn về Tiếng Việt vì vậy chúng ta sẽ không khó khăn lắm khi gặp các qui tắc gõ chữ Việt trong máy tính. (GV giới thiệu các qui tắc).
HS: Nghe và ghi chép
- Các dấu ngắt câu phải được đặt sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu cách nếu sau đó vẫn còn nội dung.
- Các dấu mở ngoặc và các dấu mở nháy phải được đặt sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo. Các dấu đóng ngoặc và đóng nháy tương ứng phải được đặt sát vào bên phải kí tự cuối cùng của từ ngay trước nó.
- Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống.
- Nhấn phím Enter để kết thúc một đoạn văn bản và chuyển sang đoạn văn bản mới.
4. Gõ văn bản chữ Việt
- Gõ được chữ Việt vào máy tính bằng bàn phím.
- Xem được chữ Việt trên màn hình và in trên máy in.
* Phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt
Hai kiểu gõ tiếng Việt phổ biến nhất hiện nay là TELEX và VNI (SGK trang 73). (Yêu cầu học sinh học thuộc).
HS: Nghe và
Tiết PPCT: 37 Ngày giảng: ……………
Bài 14: soạn thảo văn bản đơn giản
I - Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh biết được các thành phần cơ bản của một văn bản.
- Nhận biết được con trỏ soạn thảo, vai trò của nó, cách di chuyển nó.
- Biết các quy tắc soạn thảo văn bản bằng Word.
2. Kỹ năng
- Biết cách gõ văn bản tiếng Việt.
3. Thái Độ
- Hình thành phong cách học tập nghiêm túc, tập trung cao độ.
II - Chuẩn bị
1. Giáo viên: Giáo trình, tranh.
2. Học sinh: Chuẩn bị tốt kiến thức cũ.
III - Phương pháp
- Thuyết trình và minh hoạ.
IV- Tiến trình bài giảng
A - ổn định lớp ()
B - kiểm tra bài cũ ()
? Các bước để lưu một văn bản Word trong máy tính.
C - Bài mới ()
HĐ của GV
HĐ của HS
1. Các thành phần của văn bản
GV: Thuyết trình về các thành phần của văn bản và cho ví dụ minh hoạ.
a) Kí tự:
Kí tự là các con số, chữ, kí hiệu là thành phần cơ bản nhất của văn bản.
b) Dòng
Dòng là tập hợp các kí tự nằm trên cùng một đường ngang từ lề trái sang lề phải.
c) Đoạn
Đoạn là nhiều câu liên tiếp, có liên quan với nhau và hoàn chỉnh về ngữ nghĩa.
d) Trang
Trang là phần văn bản trên một trang in
HS: Nghe và ghi chép.
2. Con trỏ soạn thảo
- Con trỏ soạn thảo là một vạch đứng nhấp nháy trên màn hình.
- Muốn chèn kí tự hay một đối tượng vào văn bản ta phải di chuyển con trỏ soạn thảo tới vị trí cần chèn.
GV: Em hãy phân biệt con trỏ soạn thảo và con trỏ của Windows.
HS: Nghe và ghi chép.
HS: Trả lời.
3. Quy tắc gõ văn bản trong Word
GV: Các em đã học các môn về Tiếng Việt vì vậy chúng ta sẽ không khó khăn lắm khi gặp các qui tắc gõ chữ Việt trong máy tính. (GV giới thiệu các qui tắc).
HS: Nghe và ghi chép
- Các dấu ngắt câu phải được đặt sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu cách nếu sau đó vẫn còn nội dung.
- Các dấu mở ngoặc và các dấu mở nháy phải được đặt sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo. Các dấu đóng ngoặc và đóng nháy tương ứng phải được đặt sát vào bên phải kí tự cuối cùng của từ ngay trước nó.
- Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống.
- Nhấn phím Enter để kết thúc một đoạn văn bản và chuyển sang đoạn văn bản mới.
4. Gõ văn bản chữ Việt
- Gõ được chữ Việt vào máy tính bằng bàn phím.
- Xem được chữ Việt trên màn hình và in trên máy in.
* Phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt
Hai kiểu gõ tiếng Việt phổ biến nhất hiện nay là TELEX và VNI (SGK trang 73). (Yêu cầu học sinh học thuộc).
HS: Nghe và
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Duc Sang
Dung lượng: 46,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)