Tiết 131-132 Văn 7
Chia sẻ bởi Bế Thị Khoa |
Ngày 11/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: Tiết 131-132 Văn 7 thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
MÔN NGỮ VĂN 7
Thời gian: 90 phút
Điểm
Lời phê của thầy, cô giáo
Đề bài.
Câu 1 (2,5 điểm).
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có..."
a. Câu văn trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Từ đó tác giả khẳng định tác dụng của văn chương như thế nào?
Câu 2 (1 điểm).
Chuyển đổi những câu chủ động sau thành câu bị động:
b. Các công nhân đã xây xong cầu vào năm 1898.
c. Người ta đã dựng một chiếc đồng hồ đếm ngược ở gần Bờ Hồ.
Câu 3: (1,5 điểm). Nêu công dụng của dấu chấm lửng? Cho ví dụ minh họa?
Câu 4 (5 điểm).
Nhân dân ta thường khuyên nhủ nhau:
"Thương người như thể thương thân"
Em hiểu lời khuyên trên như thế nào?
HƯỚNG DẪN, BIỂU ĐIỂM
Câu 1. a. Câu văn trích trong "Ý nghĩa văn chương" của Hoài Thanh. 0,5 điểm
b. Học sinh trình bày thành đảm bảo các ý sau: 2,0 điểm
- Phép điệp ngữ, liệt kê. (0,5)
- Tác giả nhận định về tác dụng to lớn của văn chương. Đây là chức năng giáo dục bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người, giúp con người tự khám phá, nâng cao niềm tin khát vọng hướng tới những cái đẹp của cuộc đời. (0,5)
+ Những tình cảm ta sẵn có như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước...(0,5)
+ Những tình cảm ta chưa có: cảm thông, khâm phục, rung động cùng tình cảm của những người ở đâu đâu mà ta không quen biết, tình cảm yêu kính đối với lãnh tụ, tình cảm khao khát khám phá những mảnh đất xa xôi, bí ẩn ...(0,5)
Câu 2 (1 điểm): Chuyển đổi từ câu chủ động thành câu bị động, mỗi câu đúng cho 0,5 điểm:
b. Cầu được công nhân xây xong vào năm 1898.
c. Một chiếc đồng hồ đếm ngược được người ta dựng tại Bờ Hồ.
Câu 3: (1,5 điểm) Công dụng của dấu chấm lửng:
- Còn nhiều sự vật hiện tượng chưa liệt kê.
Ví dụ: Tôi thích hoa hồng, lan, mai, huệ…
- Thể hiện lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng.
Ví dụ: Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại...
- Chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ, hài hước và châm biếm.
Ví dụ: Nó nói nó không đến được. Nó bận lắm, bận... ngủ.
Câu 4 (5điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận giải thích vấn đề gợi ra từ một câu tục ngữ. Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nêu được những ý sau:
* Giải thích từ ngữ, nghệ thuật:
- Thương thân: thương mình, xót xa khi mình hoạn nạn không có ai giúp đỡ...
- Thương người: thương mọi người xung quanh, cảm thông, chia sẻ với người khác...
- Tác giả dân gian sử dụng phép so sánh để khuyên con người thương người khác như chính bản thân mình.
* Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:
- Một cá nhân không thể sống tách rời cộng đồng. Mỗi người có mối quan hệ khăng khít với mọi người xung quanh.
- Tình yêu thương tạo nên vẻ đẹp nhân bản của cộng đồng xã hội.
- Bản thân biết giúp đỡ người khác sẽ nhận được tình yêu thương giúp đỡ từ người khác.
* Những hành động cụ thể:
- Đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
- Các phong trào từ thiện được nhân rộng khắp đất nước.
Liên hệ, giáo dục bản thân...
MÔN NGỮ VĂN 7
Thời gian: 90 phút
Điểm
Lời phê của thầy, cô giáo
Đề bài.
Câu 1 (2,5 điểm).
"Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có..."
a. Câu văn trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Từ đó tác giả khẳng định tác dụng của văn chương như thế nào?
Câu 2 (1 điểm).
Chuyển đổi những câu chủ động sau thành câu bị động:
b. Các công nhân đã xây xong cầu vào năm 1898.
c. Người ta đã dựng một chiếc đồng hồ đếm ngược ở gần Bờ Hồ.
Câu 3: (1,5 điểm). Nêu công dụng của dấu chấm lửng? Cho ví dụ minh họa?
Câu 4 (5 điểm).
Nhân dân ta thường khuyên nhủ nhau:
"Thương người như thể thương thân"
Em hiểu lời khuyên trên như thế nào?
HƯỚNG DẪN, BIỂU ĐIỂM
Câu 1. a. Câu văn trích trong "Ý nghĩa văn chương" của Hoài Thanh. 0,5 điểm
b. Học sinh trình bày thành đảm bảo các ý sau: 2,0 điểm
- Phép điệp ngữ, liệt kê. (0,5)
- Tác giả nhận định về tác dụng to lớn của văn chương. Đây là chức năng giáo dục bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người, giúp con người tự khám phá, nâng cao niềm tin khát vọng hướng tới những cái đẹp của cuộc đời. (0,5)
+ Những tình cảm ta sẵn có như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước...(0,5)
+ Những tình cảm ta chưa có: cảm thông, khâm phục, rung động cùng tình cảm của những người ở đâu đâu mà ta không quen biết, tình cảm yêu kính đối với lãnh tụ, tình cảm khao khát khám phá những mảnh đất xa xôi, bí ẩn ...(0,5)
Câu 2 (1 điểm): Chuyển đổi từ câu chủ động thành câu bị động, mỗi câu đúng cho 0,5 điểm:
b. Cầu được công nhân xây xong vào năm 1898.
c. Một chiếc đồng hồ đếm ngược được người ta dựng tại Bờ Hồ.
Câu 3: (1,5 điểm) Công dụng của dấu chấm lửng:
- Còn nhiều sự vật hiện tượng chưa liệt kê.
Ví dụ: Tôi thích hoa hồng, lan, mai, huệ…
- Thể hiện lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng.
Ví dụ: Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại...
- Chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ, hài hước và châm biếm.
Ví dụ: Nó nói nó không đến được. Nó bận lắm, bận... ngủ.
Câu 4 (5điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận giải thích vấn đề gợi ra từ một câu tục ngữ. Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nêu được những ý sau:
* Giải thích từ ngữ, nghệ thuật:
- Thương thân: thương mình, xót xa khi mình hoạn nạn không có ai giúp đỡ...
- Thương người: thương mọi người xung quanh, cảm thông, chia sẻ với người khác...
- Tác giả dân gian sử dụng phép so sánh để khuyên con người thương người khác như chính bản thân mình.
* Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:
- Một cá nhân không thể sống tách rời cộng đồng. Mỗi người có mối quan hệ khăng khít với mọi người xung quanh.
- Tình yêu thương tạo nên vẻ đẹp nhân bản của cộng đồng xã hội.
- Bản thân biết giúp đỡ người khác sẽ nhận được tình yêu thương giúp đỡ từ người khác.
* Những hành động cụ thể:
- Đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
- Các phong trào từ thiện được nhân rộng khắp đất nước.
Liên hệ, giáo dục bản thân...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bế Thị Khoa
Dung lượng: 33,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)