Tích hợp GDBVMT môn Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Như |
Ngày 12/10/2018 |
42
Chia sẻ tài liệu: Tích hợp GDBVMT môn Tiếng Việt thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự
Báo cáo chuyên đề
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Tiếng việt cấp tiểu học
Thực hiện năm học 2009 - 2010 ; Trường TH Quang Trung - KM - HD
Người thực hiện: Trần Thị Thuần.
Giáo viên Tiểu học Quang Trung
2
Chuyên đề
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong các môn học nói chung
và môn tiếng việt nói riêng ở cấp tiểu học
Phần một
những vấn đề chung
3
A - Mục tiêu cần đạt
*Giáo viên cần biết và hiểu?
* Giáo viên có khả năng?
- Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong môn học.
- Tích cực thực hiện dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.
4
B - Một số kiến thức về môi trường và giáo dục bảo vệ MT
I. Một số vấn đề về MT
- Khái niệm về MT
- Khái niệm giáo dục bảo vệ MT
II. Giáo dục bảo vệ MT trong trường Tiểu học
- Chức năng chủ yếu của MT(4):
- Ô nhiễm môi trường
- Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học
- Phương pháp tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục BVMT qua các môn học
5
B - Một số kiến thức về môi trường và giáo dục bảo vệ MT
I. Một số vấn đề về MT
1. Khái niệm về MT
+ Môi trường: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật BVMT2005).
+ Môi trường sống: Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
(MT tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lí, hoá học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người;
MT xã hội: Tổng hoà các quan hệ giữa con người với con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng các hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo đ/k phát triển cuộc sống của con người)
MT tự nhiên
MT xã hội
+ Môi trường:
6
2. Chức năng chủ yếu của MT: 4 chức năng chính
Môi trường
Kh«ng gian sèng
cña con ngêi
Lu tr÷ vµ cung cÊp
c¸c nguån th«ng tin
Chøa ®ùng c¸c
nguån tµi nguyªn
thiªn nhiªn
Chøa ®ùng c¸c
phÕ th¶i
do con ngêi t¹o ra
7
3. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là:
+ Làm bẩn, làm thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại( chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
+ Nguyên nhân của nạn ô nhiễm MT là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng.
8
@) Một số thông tin về MT thế giới
- Khí thải công nghiệp 50% Điôxit cácbon gây hiệu ứng nhà kính.
- Khí hậu toàn cầu biến đổi & tần suất thiên tai gia tăng(bão, nước biển dâng, động đất.)
- Suy giảm tầng ôzôn
- Nguồn tài nguyên bị suy thoái(đất, nước, rừng.)
- Ô nhiễm MT đang xảy ra trên quy mô rộng.
9
@) Một số thông tin về MT của Việt Nam
Suy thoái MT đất:
Trên 50% diện tích đất tự nhiên (3,2 triệu ha đất đồng bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) bị thoái hoá. Diện tích không gian sống bình quân của người Việt Nam đang ngày càng bị thu hẹp . Năm 1940, diện tích đất bình quân theo đầu người là 0,2 ha thì đến năm 2005 chỉ còn 0,11 ha.
0,2 ha
Năm 1940
0,11 ha
Năm 2005
Minh hoạ DT đất bình quân theo đầu người bị thu hẹp từ năm 1940 đến năm 2005
10
- Suy thoái rừng: Chất lượng rừng bị giảm; diện tích rừng bị thu hẹp
11
- Rừng bị tàn phá
-Hậu quả(úng, lụt)
12
- Suy giảm đa dạng sinh học
Một số loài đang có nguy cơ bị suy giảm, tuyệt chủng
VN được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh học cao nhất thế giới
100-150 con
1500-2000 con
80-100 con
1000 con
13
Hệ
Thực
vật
14
Loài bò sát
15
Loài ếch
16
Loài thú
17
Loài chim
18
Buôn bán động vật hoang dã
19
- Ô nhiễm MT nước, không khí
Nguyên nhân
ô nhiễm MT nước
20
Rác
thải
sinh
hoạt
Nước thải công nghiệp(sông Thị Vải)
Khói bụi nhà máy)
21
II. Giáo dục bảo vệ MT trong trường Tiểu học
1. Khái niệm giáo dục bảo vệ MT
Giáo dục BVMT là một quá trình ( thông qua các hoạt động
giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kỹ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện chi họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
2.Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học
a.Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu:
+ Các thành phần của môi trường: đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật và quan hệ giữa chúng.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp BVMT xung quanh(nhà ở, trường lớp, đường làng.)
22
b. HS bước đầu có khả năng:
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi( trồng, chăm sóc cây; làm cho MT xanh-sạch-đẹp)
+ Sống hoà hợp, gần gũi, thân thiện với môi trường.
+ Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác
+ Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Thân thiện, quan tâm tới môi trường
3.Cách thức đưa nội dung GDBVMT vo chương trình
Tích hợp lồng ghép GDBVMTvào các môn học cấp Tiểu học có 3 mức độ:
Mức độ toàn phần
Mức độ bộ phận
Mức độ liên hệ
23
Môn học
Môn học
GDBV môi trường
GDBV môi trường
GDBV môi trường
Môn học
GDBV môi trường
Môn học
Toàn phần
Bộ phận
Liên hệ
Mức độ tích hợp giáo dục
BVMT trong môn học
24
* GD BVMT bao gồm
Kiến thức
giáo dục môi trường
Về
Vì
giáo dục môi trường
Kĩ năng
ý thức
Thái độ
trong
Kĩ năng
Hành động
giáo dục môi trường
25
Trồng, chăm sóc cây xanh
Thu dọn rác thải
Một số hoạt động bảo vệ môi trường
26
Phần hai
TíCH HợP GDBVMT
TRONG MÔN TIếNG VIệT
27
i - Mục tiêu, hình thức và phương pháp tích hợp.
1.- Mục tiêu
Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với học sinh qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết ( Chính tả, Tập viết, Tập làm văn ), nghe - nói ( Kể chuyện).
. - Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh .
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể: Bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; Bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp.
28
2.Phương thức tích hợp
a. Phương thức 1: Khai thác trực tiếp ( nội dung giáo dục BVMT nằm ngay trong nội dung bài học ).
Đối với bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT( Các bài tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên ,đất nước, .)Giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường.
Những hiểu biết về môi trường được học sinh tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em . Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng , tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục BVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua đặc thù của môn Tiếng Việt.
.
29
Ví dụ :
Khi dạy học sinh luyện đọc ứng dụng đoạn thơ có tiếng mang vần mới học và các tiếng mang vần đã học ( Bài 82 TV 1 tập 1 trang 166 ) nội dung đoạn thơ chính là bài học về GDBVMT.
Tôi là chim chích
Nhà ở cành chanh
Tìm sâu tôi bắt
Cho chanh quả nhiều
Ri rích, ri rích
Có ích, có ích
Yêu cầu chính là học sinh đọc đúng đoạn thơ, nắm vững tiếng chứa vần mới học. Yêu cầu về GDBVMT: giúp học sinh cảm nhận được nội dung đoạn thơ, yêu thích chú chim sâu có ích cho môi trường thiên nhiên và cuộc sống.
30
B. Phương thức 2: Khai thác gián tiếp
- Đối với các bài học không trực tiếp nói về giáo dục BVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi , có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường . Giáo viên cần có ý thức " tích hợp " , "lồng ghép" bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục học sinh theo định hướng về giáo dục BVMT .
-Giáo viên cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu "tích hợp" theo hướng liên tưởng và mở rộng , do vậy phải thật tự nhiên , hài hoà và có mức độ, tránh khuynh hướng liên hệ lan man, "sa đà " hoặc gượng ép , khiên cưỡng, không phù hợp với đặc thù môn học.
31
Ví dụ:
Lớp 1 -( Tuần 10) - Kể chuyện: Cô chủ không biết quý tình bạn
- Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể rút ra bài học và liên hệ về ý thức BVMT cho HS: cần sống gần gũi chan hoà với các loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm bạn bè dành cho mình
32
II.- Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo
vệ MT trong môn tiếng việT
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
ở mỗi lớp nội dung tích hợp GDBVMT ngày một nâng cao hơn ( phụ thuộc vào nội dung bài học). Đặc biệt là giáo dục ý thức, hành động cụ thể thì mức độ khác nhau rõ rệt.
33
34
III - G?i ý soạn giảng tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt.
Soạn: Tối thiểu các bài dó g?i ý trong tài liệu, thể hiện tích hợp GDBVMT trong giáo án:
- Mục tiêu
- Các hoạt động dạy học
(Hệ thống câu hỏi, hình thức tổ chức...)
- Kiểm tra bài cũ của tiết sau ( n?u cú)
Lưu ý: GDBV MT không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Nguyên tắc GDBVMT là khai thác và lồng ghép các nội dung BVMT vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Việc tích hợp làm cho bài học sinh động gắn với thực tế hơn, không làm quá tải bài học.
35
Như vậy khi soạn giáo án, đặc biệt với những bài sử dụng phương thức tích hợp gián tiếp giáo viên cần lưu ý:
1 - Nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
2 - Xác định nội dung GDBVMT có thể tích hợp vào bài học.
3 - Xác định tích hợp BVMT vào nội dung nào, vào hoạt động nào ( địa chỉ tích hợp ).
4 - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì ?
5 - Khi tổ chức dạy học giáo viên tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp.
36
Xin chân thành cảm ơn, kính chúc sức khoẻ các thầy cô giáo dự hội thảo chuyên đề hôm nay!
Nam
Duyệt
Kiên
Hoà
Nhịp
Kiểm
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự
Báo cáo chuyên đề
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Tiếng việt cấp tiểu học
Thực hiện năm học 2009 - 2010 ; Trường TH Quang Trung - KM - HD
Người thực hiện: Trần Thị Thuần.
Giáo viên Tiểu học Quang Trung
2
Chuyên đề
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong các môn học nói chung
và môn tiếng việt nói riêng ở cấp tiểu học
Phần một
những vấn đề chung
3
A - Mục tiêu cần đạt
*Giáo viên cần biết và hiểu?
* Giáo viên có khả năng?
- Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong môn học.
- Tích cực thực hiện dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.
4
B - Một số kiến thức về môi trường và giáo dục bảo vệ MT
I. Một số vấn đề về MT
- Khái niệm về MT
- Khái niệm giáo dục bảo vệ MT
II. Giáo dục bảo vệ MT trong trường Tiểu học
- Chức năng chủ yếu của MT(4):
- Ô nhiễm môi trường
- Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học
- Phương pháp tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục BVMT qua các môn học
5
B - Một số kiến thức về môi trường và giáo dục bảo vệ MT
I. Một số vấn đề về MT
1. Khái niệm về MT
+ Môi trường: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật BVMT2005).
+ Môi trường sống: Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
(MT tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lí, hoá học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người;
MT xã hội: Tổng hoà các quan hệ giữa con người với con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng các hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo đ/k phát triển cuộc sống của con người)
MT tự nhiên
MT xã hội
+ Môi trường:
6
2. Chức năng chủ yếu của MT: 4 chức năng chính
Môi trường
Kh«ng gian sèng
cña con ngêi
Lu tr÷ vµ cung cÊp
c¸c nguån th«ng tin
Chøa ®ùng c¸c
nguån tµi nguyªn
thiªn nhiªn
Chøa ®ùng c¸c
phÕ th¶i
do con ngêi t¹o ra
7
3. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là:
+ Làm bẩn, làm thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại( chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
+ Nguyên nhân của nạn ô nhiễm MT là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng.
8
@) Một số thông tin về MT thế giới
- Khí thải công nghiệp 50% Điôxit cácbon gây hiệu ứng nhà kính.
- Khí hậu toàn cầu biến đổi & tần suất thiên tai gia tăng(bão, nước biển dâng, động đất.)
- Suy giảm tầng ôzôn
- Nguồn tài nguyên bị suy thoái(đất, nước, rừng.)
- Ô nhiễm MT đang xảy ra trên quy mô rộng.
9
@) Một số thông tin về MT của Việt Nam
Suy thoái MT đất:
Trên 50% diện tích đất tự nhiên (3,2 triệu ha đất đồng bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) bị thoái hoá. Diện tích không gian sống bình quân của người Việt Nam đang ngày càng bị thu hẹp . Năm 1940, diện tích đất bình quân theo đầu người là 0,2 ha thì đến năm 2005 chỉ còn 0,11 ha.
0,2 ha
Năm 1940
0,11 ha
Năm 2005
Minh hoạ DT đất bình quân theo đầu người bị thu hẹp từ năm 1940 đến năm 2005
10
- Suy thoái rừng: Chất lượng rừng bị giảm; diện tích rừng bị thu hẹp
11
- Rừng bị tàn phá
-Hậu quả(úng, lụt)
12
- Suy giảm đa dạng sinh học
Một số loài đang có nguy cơ bị suy giảm, tuyệt chủng
VN được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh học cao nhất thế giới
100-150 con
1500-2000 con
80-100 con
1000 con
13
Hệ
Thực
vật
14
Loài bò sát
15
Loài ếch
16
Loài thú
17
Loài chim
18
Buôn bán động vật hoang dã
19
- Ô nhiễm MT nước, không khí
Nguyên nhân
ô nhiễm MT nước
20
Rác
thải
sinh
hoạt
Nước thải công nghiệp(sông Thị Vải)
Khói bụi nhà máy)
21
II. Giáo dục bảo vệ MT trong trường Tiểu học
1. Khái niệm giáo dục bảo vệ MT
Giáo dục BVMT là một quá trình ( thông qua các hoạt động
giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kỹ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện chi họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
2.Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học
a.Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu:
+ Các thành phần của môi trường: đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật và quan hệ giữa chúng.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp BVMT xung quanh(nhà ở, trường lớp, đường làng.)
22
b. HS bước đầu có khả năng:
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi( trồng, chăm sóc cây; làm cho MT xanh-sạch-đẹp)
+ Sống hoà hợp, gần gũi, thân thiện với môi trường.
+ Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác
+ Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Thân thiện, quan tâm tới môi trường
3.Cách thức đưa nội dung GDBVMT vo chương trình
Tích hợp lồng ghép GDBVMTvào các môn học cấp Tiểu học có 3 mức độ:
Mức độ toàn phần
Mức độ bộ phận
Mức độ liên hệ
23
Môn học
Môn học
GDBV môi trường
GDBV môi trường
GDBV môi trường
Môn học
GDBV môi trường
Môn học
Toàn phần
Bộ phận
Liên hệ
Mức độ tích hợp giáo dục
BVMT trong môn học
24
* GD BVMT bao gồm
Kiến thức
giáo dục môi trường
Về
Vì
giáo dục môi trường
Kĩ năng
ý thức
Thái độ
trong
Kĩ năng
Hành động
giáo dục môi trường
25
Trồng, chăm sóc cây xanh
Thu dọn rác thải
Một số hoạt động bảo vệ môi trường
26
Phần hai
TíCH HợP GDBVMT
TRONG MÔN TIếNG VIệT
27
i - Mục tiêu, hình thức và phương pháp tích hợp.
1.- Mục tiêu
Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với học sinh qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết ( Chính tả, Tập viết, Tập làm văn ), nghe - nói ( Kể chuyện).
. - Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh .
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể: Bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; Bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp.
28
2.Phương thức tích hợp
a. Phương thức 1: Khai thác trực tiếp ( nội dung giáo dục BVMT nằm ngay trong nội dung bài học ).
Đối với bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT( Các bài tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên ,đất nước, .)Giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường.
Những hiểu biết về môi trường được học sinh tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em . Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng , tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục BVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua đặc thù của môn Tiếng Việt.
.
29
Ví dụ :
Khi dạy học sinh luyện đọc ứng dụng đoạn thơ có tiếng mang vần mới học và các tiếng mang vần đã học ( Bài 82 TV 1 tập 1 trang 166 ) nội dung đoạn thơ chính là bài học về GDBVMT.
Tôi là chim chích
Nhà ở cành chanh
Tìm sâu tôi bắt
Cho chanh quả nhiều
Ri rích, ri rích
Có ích, có ích
Yêu cầu chính là học sinh đọc đúng đoạn thơ, nắm vững tiếng chứa vần mới học. Yêu cầu về GDBVMT: giúp học sinh cảm nhận được nội dung đoạn thơ, yêu thích chú chim sâu có ích cho môi trường thiên nhiên và cuộc sống.
30
B. Phương thức 2: Khai thác gián tiếp
- Đối với các bài học không trực tiếp nói về giáo dục BVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi , có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường . Giáo viên cần có ý thức " tích hợp " , "lồng ghép" bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục học sinh theo định hướng về giáo dục BVMT .
-Giáo viên cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu "tích hợp" theo hướng liên tưởng và mở rộng , do vậy phải thật tự nhiên , hài hoà và có mức độ, tránh khuynh hướng liên hệ lan man, "sa đà " hoặc gượng ép , khiên cưỡng, không phù hợp với đặc thù môn học.
31
Ví dụ:
Lớp 1 -( Tuần 10) - Kể chuyện: Cô chủ không biết quý tình bạn
- Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể rút ra bài học và liên hệ về ý thức BVMT cho HS: cần sống gần gũi chan hoà với các loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm bạn bè dành cho mình
32
II.- Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo
vệ MT trong môn tiếng việT
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
ở mỗi lớp nội dung tích hợp GDBVMT ngày một nâng cao hơn ( phụ thuộc vào nội dung bài học). Đặc biệt là giáo dục ý thức, hành động cụ thể thì mức độ khác nhau rõ rệt.
33
34
III - G?i ý soạn giảng tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt.
Soạn: Tối thiểu các bài dó g?i ý trong tài liệu, thể hiện tích hợp GDBVMT trong giáo án:
- Mục tiêu
- Các hoạt động dạy học
(Hệ thống câu hỏi, hình thức tổ chức...)
- Kiểm tra bài cũ của tiết sau ( n?u cú)
Lưu ý: GDBV MT không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Nguyên tắc GDBVMT là khai thác và lồng ghép các nội dung BVMT vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Việc tích hợp làm cho bài học sinh động gắn với thực tế hơn, không làm quá tải bài học.
35
Như vậy khi soạn giáo án, đặc biệt với những bài sử dụng phương thức tích hợp gián tiếp giáo viên cần lưu ý:
1 - Nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
2 - Xác định nội dung GDBVMT có thể tích hợp vào bài học.
3 - Xác định tích hợp BVMT vào nội dung nào, vào hoạt động nào ( địa chỉ tích hợp ).
4 - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì ?
5 - Khi tổ chức dạy học giáo viên tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp.
36
Xin chân thành cảm ơn, kính chúc sức khoẻ các thầy cô giáo dự hội thảo chuyên đề hôm nay!
Nam
Duyệt
Kiên
Hoà
Nhịp
Kiểm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Như
Dung lượng: 4,31MB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)