Tich hop GDBVMT
Chia sẻ bởi Nguyên Thi Thi Hoa |
Ngày 12/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: Tich hop GDBVMT thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Dựa trên những kiến thức cơ bản về môi trường và GDBVMT mà bạn đã biết, dựa trên những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua môn học ở tiểu học, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định mục tiêu GDBVMT trong môn khoa học
Nêu tầm quan trọng của việc GDBVMT trong môn khoa học.
Nêu nội dung và các hình thức giáo dục BVMT trong môn khoa học
Mục tiêu GDBVMT trong môn khoa học
Mục tiêu Môn Khoa học ở Tiểu
Mục tiêu Môn Khoa học ở Tiểu học nhằm giúp học sinh đạt được:
- Một số kiến thức cơ bản ban đầu về: Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm. Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật, thực vật. Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Một số kĩ năng ban đầu: ứng xử thích hợp một số tình huống có liền quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn giản, gần gũi với đời sống và sản xuất. Nêu thắc mắc,.
đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ. Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
- Một số thái độ và hành vi: Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh.
I. Mục tiêu, phương thức dạy học tích hợp GDBVMT qua môn Khoa học ở tiểu học.
Mục tiêu:
Với mục tiêu môn học và nội dung kiến thức như trên, môn Khoa học có ý nghĩa to lớn trong giáo dục về môi trường và bảo vệ môi trường. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường của môn học được thể hiện chủ yếu qua các vấn đề:
- Cung cấp cho học sinh những vấn đề những hiểu biết về môi truờng sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững;
- Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường…
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi; thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức/ hành vi bảo vệ môi trường
Hoạt động 1
Bạn đã biết mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình môn Khoa học cấp tiểu học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1 .Xác định mục tiêu GDBVMT qua môn Khoa học.
2 .Môn Khoa học có thể tích hợp GDBVMT theo các phương thức nào?
b. Phương thức tích hợp vào nôi dung các bài học môn Khoa học
Khái niệm tích hợp
- Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Các mức độ tích hợp kiến thức giáo dục môi trường
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ xung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.
Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1. Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường
- Nguyên tắc 2. Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
- Các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, không gây quá tải
II. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học lớp 4
Hoạt động: Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa Khoa học lớp 4 anh, chị hãy:
Xác định các chủ đề về môi trường trong môn Khoa học 4;
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT;
Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp các bài đó.
Các chủ đề về môi trường trong môn Khoa học 4:
- Con người và môi trường;
- Môi trường và tài nguyên thiên nhiên;
- Biện pháp bảo vệ môi trường;
- Sự ô nhiễm môi trường;
- Mối quan hệ giữa dân số và môi trường;
I. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học 4
1. Mức độ toàn phần
Trong nội dung chương trình, sách giáo khoa Khoa học 4 một số bài học có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ toàn phần. Có thể kể ra một số bài:
Bài 28. Bảo vệ nguồn nước;
Bài 29. Tiết kiệm nước;
Bài 40. Bảo vệ bầu không khí trong sạch;
Đối với bài học tích hợp toàn phần, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phả huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Mức độ bộ phận
Do đặc điểm của môn học, nên nhiều bài học của môn Khoa học 4 có thể tích hợp bộ phận giáo dục bảo vệ môi trường và nội dung bài học. Sau đây là một số ví dụ:
Bài 14. Phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá. Trong bài này có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ tích hợp bộ phận ở nội dung phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá với các phần:
- Giữ vệ sinh ăn uống;
- Giữ vệ sinh cá nhân;
- Giữ vệ sinh môi trường
Bài 44. Âm thanh trong cuộc sống. Trong bài học này, phần nội dung về ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cuộc sống của con người và những biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn là những nội dung trùng hợp với mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường.
Bài 53. Các nguồn nhiệt
Nội dung chính của bài học giới thiệu cho học sinh các nguồn nhiệt phục vụ cuộc sống của con người và tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lí, an toàn các nguồn nhiệt. Ngoài ra, nội dung cần phải làm gì để tiết kiệm nguồn nhiệt (nguồn năng lượng) là nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp bộ phận trong bài học.
Những bài học chỉ có một bộ phận nội dung gắn với giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp ở mức độ bộ phận. Khi dạy các bài học tích hợp ở mức độ bộ phận giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì ?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài ? Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nộ dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp và phải đạt mục tiêu cảu bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn.
3. Mức độ liên hệ.
Kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ xung thêm kiến thức môi trường mà sách giáo khoa chưa đề cập. Hầu hết các bài trong nội dung chương trình, sách giáo khoa Khoa học 4 có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ liên hệ.
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn
Hoạt động 2
Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa Khoa học lớp 5 bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
Nêu nội dung GDBVMT và mức đột tích hợp các bài đó
Nội dung được trình bày trong bảng dưới đây:
1. Mức độ toàn phần
Trong nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5, chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có thể giáo dục bảo vệ môi trường với mức độ tích hợp toàn phần. Chủ đề này bảo gồm các bài: bài bài 68. Một số biện pháp bảo vệ môi trường, bài 69. Ôn tập: Môi trường và tại nguyên thiên nhiên.
Đối với bài học tích hợp toàn phần, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phả huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học
2. Mức độ bộ phận
Trong nội dung chương trình, sách giáo khoa lớp 5 có một số lượng khá lớn bài học có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ bộ phận. Chủ đề con người và sức khoẻ có các bài như: bài 12. Phòng bệnh sốt rét, bài 13. Phòng bệnh sốt xuất huyết, bài 14. Phòng bệnh viêm não, bài 15. Phòng bệnh viêm A... Một trong những nội dung của bài học là cách phòng chống các loại bệnh nói trên. Trong các biện pháp phòng chống bệnh, quan trọng hơn cả là giữ gìn vệ sinh môi trường, diệt các côn trùng truyền lây bệnh (ví dụ phòng chống bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết...).
Những bài học chỉ có một bộ phận nội dung gắn với giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp ở mức độ bộ phận. Khi dạy các bài học tích hợp ỏ mức độ bộ phận giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài ? Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nộ dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ mpôI trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thứuc bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phảI thật nhẹ nhàng, phù hợp và phải đạt mục tiêu cảu bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn.
3. Mức độ liên hệ.
Kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ xung thêm kiến thức môi trường mà sách giáo khoa chưa đề cập. Hầu hết các bài trong chương trình môn Khoa học lớp 5 có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ liên hệ.
Các bài 22. Tre, mây, song, bài 23. Sắt, gang, thep, bài 24.Đồng và hợp kim của đồng, bài 26. Đá vôi, bài27. Gốm xây dựng: gạch, ngói, bài 28. Xi măng, bài 29. Thuỷ tinh, bài 30. Xi măng... Hoặc phần lớn chủ đề:
Thực vật và động vật là có thể tích hợp mức độ liên hệ nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Ví dụ, bài 22, trong quá trình giới thiệu về tính chất và công dụng của tre, mây, song, giáo viên có thể liên hệ về việc khai thác hợp lí nguồn tài nguyên này để vệ nguồn tài nguyên rừng. Bài 23, 24, 25, 26...cũng có thể liên hệ tương tự như vậy. Việc khai thác khoáng sản cũng như luyện kim đem đến cho con người những vật dụng cần thiết cho cuộc sống. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển là sự suy thoái nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường do sản xuất các nguyên liệu trên.
Bài 26. Đá vôi. Bên cạnh việc giới thiệu tính chất và các công dụng của đá vôi, giáo viên có thể liên hệ nội dung giáo dục môi trường ở hai khái cạnh: thứ nhất, việc khai thác đá vôi làm nguyên liệu để lát đường, tạc tượng, nung vôi, sản xuất xi măng...nếu không có kế hoạch hợp lí sẽ dẫn tới sự cạn kiệt tài nguyên núi đá vôi, làm thay đổi cảnh quan môi trường. Mặt khác quá trình khai thác, sử dụng đá vôi để sản xuất các nguyên liệu nói trên có thể dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường (ô nhiễm không khí, nguồn đất, nước...).
Với chủ đề thực vật và động vật, các bài như Sự sinh sản của động vật, Sự sinh sản của ếch, Sự sinh sản và nuôi con của chim, Sự sinh sản của thú...hoàn toàn có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: yêu quý các loài động vật có ích, có tinh thần và hành vi bảo vệ các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm.
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.
III. Hình thức và phương pháp GDBVMT
1. Hình thức tổ chức
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Khoa học thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên
Đối với những bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vì trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được những cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác, chân thực về những vấn đề môi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện những hành vi thiết thực nhất.
Tuy nhiên do học sinh tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục môi trường cũng không nhiều nên khó có thể tổ chức cho cả lớp cùng đến tất cả những nơi có vấn đề về môi trường.Vì vậy mà hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp. Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
2. PHƯƠNG PHÁP:
2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
- Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kỹ năng điều tra thực trạng cho các em.
2.2. Phương pháp thảo luận
- Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới…
Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
2.3. Phương pháp đóng vai
- Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo
viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tình huống của
nội dung họctập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách
diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản
luyện tập trước. Trong trò chơi đóng vai, hoàn cảnh của
cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản,
học sinh được phân vai để biểu diễn, các em trở thành
những nhân vật trong vở diễn thể hiện những tình cảm,
những rung động, những hành vi của nhân vật đó.
- Trong GDBVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường.
2.4. Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,....
- Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, bản đồ - giúp học sinh hiểu rõ sự phân bố các hiện tượng về môi trường, biểu đồ - giúp học sinh thấy mức độ biến đổi phát triển của các hiện tượng còn tranh ảnh, băng hình - giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường.
Lưu ý : Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp GDBVMT
1.Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ toàn phần
Đối với dạng bài học này, do toàn bài học có nội dung GDBVMT nên mục tiêu của bài học không chỉ trang bị cho HS kiến thức về môi trường mà còn hình thành cả những hành vi bảo vệ môi trường và thái độ tích cực đối với môi trường. Vì vậy:
- Khi dạy học dạng bài này, giáo viên cần ưu tiên lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đề cao sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh như tổ chức cho học sinh học tập thông qua các hoạt động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai,...
- Những bài học tích hợp toàn phần là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường nên trong mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu GDBVMT cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu GDBVMT. Vì vậy
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì ; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc GDBVMT đạt hiệu quả
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học
3. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ liên hệ
-Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục môi trường cho phù hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục môi trường một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học
IV. Dạy các bài có nội dung tích hợp GDBVMT
a. Cách tích hợp nội dung bảo vệ môi trường
Cách xác định các kiến thức giáo dục môi trường tích hợp vào bài học
Để xác định các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa giáo dục môi trường vào bài (bài tích hợp toàn phần; bài tích hợp bộ phận, bài liên hệ).
Bước 2. Xác định các kiến thức giáo dục môi trường đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định các phương pháp và hình thức tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng về môi truờng.
Bước 3. Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục môi trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có thể đưa vào từng bài.
Đối với những bài nội dung giáo dục môi trường đã chiếm một phần lớn hoặc toàn bộ bài học thì việc xác định, lựa chọn kiến thức giáo dục môi truờng trở nên dễ dàng. Đối với loại bài liên hệ, khi tổ chức các hoạt động dạy học cần lưu ý các điểm sau:
- Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài học. Các kiến thức của bài học được coi như cái nền làm cơ sở cho kiến thức giáo dục môi trường có chỗ dựa
- Các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, không gây quá tải đối với nhận thức của học sinh trong việc lĩnh hội nội dung chính của môn học.
Theo nguyên tắc này, những kiến thức đưa vào bài cần được sắp xếp đúng chỗ, hợp lí, làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực tiễn và lôgic của môn học, bài học không bị phá vỡ.
- Các kiến thức giáo dục môi truờng đưa vào bài phải phản ánh được hiện trạng môi trường hoặc tình hình bảo vệ môi trường của địa phương, trường học để cho học sinh cảm thấy sâu sắc, thiết thực đối với họ.
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục môi trường
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ MT
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục MT, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục MT không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục MT.
Xác định mục tiêu GDBVMT trong môn khoa học
Nêu tầm quan trọng của việc GDBVMT trong môn khoa học.
Nêu nội dung và các hình thức giáo dục BVMT trong môn khoa học
Mục tiêu GDBVMT trong môn khoa học
Mục tiêu Môn Khoa học ở Tiểu
Mục tiêu Môn Khoa học ở Tiểu học nhằm giúp học sinh đạt được:
- Một số kiến thức cơ bản ban đầu về: Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm. Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật, thực vật. Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Một số kĩ năng ban đầu: ứng xử thích hợp một số tình huống có liền quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn giản, gần gũi với đời sống và sản xuất. Nêu thắc mắc,.
đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ. Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
- Một số thái độ và hành vi: Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh.
I. Mục tiêu, phương thức dạy học tích hợp GDBVMT qua môn Khoa học ở tiểu học.
Mục tiêu:
Với mục tiêu môn học và nội dung kiến thức như trên, môn Khoa học có ý nghĩa to lớn trong giáo dục về môi trường và bảo vệ môi trường. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường của môn học được thể hiện chủ yếu qua các vấn đề:
- Cung cấp cho học sinh những vấn đề những hiểu biết về môi truờng sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững;
- Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường…
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi; thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức/ hành vi bảo vệ môi trường
Hoạt động 1
Bạn đã biết mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình môn Khoa học cấp tiểu học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1 .Xác định mục tiêu GDBVMT qua môn Khoa học.
2 .Môn Khoa học có thể tích hợp GDBVMT theo các phương thức nào?
b. Phương thức tích hợp vào nôi dung các bài học môn Khoa học
Khái niệm tích hợp
- Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Các mức độ tích hợp kiến thức giáo dục môi trường
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ xung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.
Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1. Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường
- Nguyên tắc 2. Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
- Các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, không gây quá tải
II. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học lớp 4
Hoạt động: Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa Khoa học lớp 4 anh, chị hãy:
Xác định các chủ đề về môi trường trong môn Khoa học 4;
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT;
Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp các bài đó.
Các chủ đề về môi trường trong môn Khoa học 4:
- Con người và môi trường;
- Môi trường và tài nguyên thiên nhiên;
- Biện pháp bảo vệ môi trường;
- Sự ô nhiễm môi trường;
- Mối quan hệ giữa dân số và môi trường;
I. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học 4
1. Mức độ toàn phần
Trong nội dung chương trình, sách giáo khoa Khoa học 4 một số bài học có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ toàn phần. Có thể kể ra một số bài:
Bài 28. Bảo vệ nguồn nước;
Bài 29. Tiết kiệm nước;
Bài 40. Bảo vệ bầu không khí trong sạch;
Đối với bài học tích hợp toàn phần, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phả huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Mức độ bộ phận
Do đặc điểm của môn học, nên nhiều bài học của môn Khoa học 4 có thể tích hợp bộ phận giáo dục bảo vệ môi trường và nội dung bài học. Sau đây là một số ví dụ:
Bài 14. Phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá. Trong bài này có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ tích hợp bộ phận ở nội dung phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá với các phần:
- Giữ vệ sinh ăn uống;
- Giữ vệ sinh cá nhân;
- Giữ vệ sinh môi trường
Bài 44. Âm thanh trong cuộc sống. Trong bài học này, phần nội dung về ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cuộc sống của con người và những biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn là những nội dung trùng hợp với mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường.
Bài 53. Các nguồn nhiệt
Nội dung chính của bài học giới thiệu cho học sinh các nguồn nhiệt phục vụ cuộc sống của con người và tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lí, an toàn các nguồn nhiệt. Ngoài ra, nội dung cần phải làm gì để tiết kiệm nguồn nhiệt (nguồn năng lượng) là nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp bộ phận trong bài học.
Những bài học chỉ có một bộ phận nội dung gắn với giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp ở mức độ bộ phận. Khi dạy các bài học tích hợp ở mức độ bộ phận giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì ?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài ? Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nộ dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp và phải đạt mục tiêu cảu bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn.
3. Mức độ liên hệ.
Kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ xung thêm kiến thức môi trường mà sách giáo khoa chưa đề cập. Hầu hết các bài trong nội dung chương trình, sách giáo khoa Khoa học 4 có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ liên hệ.
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn
Hoạt động 2
Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa Khoa học lớp 5 bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
Nêu nội dung GDBVMT và mức đột tích hợp các bài đó
Nội dung được trình bày trong bảng dưới đây:
1. Mức độ toàn phần
Trong nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5, chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có thể giáo dục bảo vệ môi trường với mức độ tích hợp toàn phần. Chủ đề này bảo gồm các bài: bài bài 68. Một số biện pháp bảo vệ môi trường, bài 69. Ôn tập: Môi trường và tại nguyên thiên nhiên.
Đối với bài học tích hợp toàn phần, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phả huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học
2. Mức độ bộ phận
Trong nội dung chương trình, sách giáo khoa lớp 5 có một số lượng khá lớn bài học có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ bộ phận. Chủ đề con người và sức khoẻ có các bài như: bài 12. Phòng bệnh sốt rét, bài 13. Phòng bệnh sốt xuất huyết, bài 14. Phòng bệnh viêm não, bài 15. Phòng bệnh viêm A... Một trong những nội dung của bài học là cách phòng chống các loại bệnh nói trên. Trong các biện pháp phòng chống bệnh, quan trọng hơn cả là giữ gìn vệ sinh môi trường, diệt các côn trùng truyền lây bệnh (ví dụ phòng chống bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết...).
Những bài học chỉ có một bộ phận nội dung gắn với giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp ở mức độ bộ phận. Khi dạy các bài học tích hợp ỏ mức độ bộ phận giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài ? Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nộ dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ mpôI trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thứuc bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phảI thật nhẹ nhàng, phù hợp và phải đạt mục tiêu cảu bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn.
3. Mức độ liên hệ.
Kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ xung thêm kiến thức môi trường mà sách giáo khoa chưa đề cập. Hầu hết các bài trong chương trình môn Khoa học lớp 5 có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ liên hệ.
Các bài 22. Tre, mây, song, bài 23. Sắt, gang, thep, bài 24.Đồng và hợp kim của đồng, bài 26. Đá vôi, bài27. Gốm xây dựng: gạch, ngói, bài 28. Xi măng, bài 29. Thuỷ tinh, bài 30. Xi măng... Hoặc phần lớn chủ đề:
Thực vật và động vật là có thể tích hợp mức độ liên hệ nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Ví dụ, bài 22, trong quá trình giới thiệu về tính chất và công dụng của tre, mây, song, giáo viên có thể liên hệ về việc khai thác hợp lí nguồn tài nguyên này để vệ nguồn tài nguyên rừng. Bài 23, 24, 25, 26...cũng có thể liên hệ tương tự như vậy. Việc khai thác khoáng sản cũng như luyện kim đem đến cho con người những vật dụng cần thiết cho cuộc sống. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển là sự suy thoái nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường do sản xuất các nguyên liệu trên.
Bài 26. Đá vôi. Bên cạnh việc giới thiệu tính chất và các công dụng của đá vôi, giáo viên có thể liên hệ nội dung giáo dục môi trường ở hai khái cạnh: thứ nhất, việc khai thác đá vôi làm nguyên liệu để lát đường, tạc tượng, nung vôi, sản xuất xi măng...nếu không có kế hoạch hợp lí sẽ dẫn tới sự cạn kiệt tài nguyên núi đá vôi, làm thay đổi cảnh quan môi trường. Mặt khác quá trình khai thác, sử dụng đá vôi để sản xuất các nguyên liệu nói trên có thể dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường (ô nhiễm không khí, nguồn đất, nước...).
Với chủ đề thực vật và động vật, các bài như Sự sinh sản của động vật, Sự sinh sản của ếch, Sự sinh sản và nuôi con của chim, Sự sinh sản của thú...hoàn toàn có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: yêu quý các loài động vật có ích, có tinh thần và hành vi bảo vệ các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm.
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.
III. Hình thức và phương pháp GDBVMT
1. Hình thức tổ chức
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Khoa học thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên
Đối với những bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vì trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được những cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác, chân thực về những vấn đề môi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện những hành vi thiết thực nhất.
Tuy nhiên do học sinh tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục môi trường cũng không nhiều nên khó có thể tổ chức cho cả lớp cùng đến tất cả những nơi có vấn đề về môi trường.Vì vậy mà hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp. Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
2. PHƯƠNG PHÁP:
2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
- Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kỹ năng điều tra thực trạng cho các em.
2.2. Phương pháp thảo luận
- Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới…
Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
2.3. Phương pháp đóng vai
- Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo
viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tình huống của
nội dung họctập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách
diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản
luyện tập trước. Trong trò chơi đóng vai, hoàn cảnh của
cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản,
học sinh được phân vai để biểu diễn, các em trở thành
những nhân vật trong vở diễn thể hiện những tình cảm,
những rung động, những hành vi của nhân vật đó.
- Trong GDBVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường.
2.4. Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,....
- Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, bản đồ - giúp học sinh hiểu rõ sự phân bố các hiện tượng về môi trường, biểu đồ - giúp học sinh thấy mức độ biến đổi phát triển của các hiện tượng còn tranh ảnh, băng hình - giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường.
Lưu ý : Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp GDBVMT
1.Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ toàn phần
Đối với dạng bài học này, do toàn bài học có nội dung GDBVMT nên mục tiêu của bài học không chỉ trang bị cho HS kiến thức về môi trường mà còn hình thành cả những hành vi bảo vệ môi trường và thái độ tích cực đối với môi trường. Vì vậy:
- Khi dạy học dạng bài này, giáo viên cần ưu tiên lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đề cao sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh như tổ chức cho học sinh học tập thông qua các hoạt động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai,...
- Những bài học tích hợp toàn phần là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường nên trong mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu GDBVMT cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu GDBVMT. Vì vậy
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì ; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc GDBVMT đạt hiệu quả
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học
3. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ liên hệ
-Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục môi trường cho phù hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục môi trường một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học
IV. Dạy các bài có nội dung tích hợp GDBVMT
a. Cách tích hợp nội dung bảo vệ môi trường
Cách xác định các kiến thức giáo dục môi trường tích hợp vào bài học
Để xác định các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa giáo dục môi trường vào bài (bài tích hợp toàn phần; bài tích hợp bộ phận, bài liên hệ).
Bước 2. Xác định các kiến thức giáo dục môi trường đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định các phương pháp và hình thức tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng về môi truờng.
Bước 3. Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục môi trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có thể đưa vào từng bài.
Đối với những bài nội dung giáo dục môi trường đã chiếm một phần lớn hoặc toàn bộ bài học thì việc xác định, lựa chọn kiến thức giáo dục môi truờng trở nên dễ dàng. Đối với loại bài liên hệ, khi tổ chức các hoạt động dạy học cần lưu ý các điểm sau:
- Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài học. Các kiến thức của bài học được coi như cái nền làm cơ sở cho kiến thức giáo dục môi trường có chỗ dựa
- Các kiến thức giáo dục môi trường đưa vào bài phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, không gây quá tải đối với nhận thức của học sinh trong việc lĩnh hội nội dung chính của môn học.
Theo nguyên tắc này, những kiến thức đưa vào bài cần được sắp xếp đúng chỗ, hợp lí, làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực tiễn và lôgic của môn học, bài học không bị phá vỡ.
- Các kiến thức giáo dục môi truờng đưa vào bài phải phản ánh được hiện trạng môi trường hoặc tình hình bảo vệ môi trường của địa phương, trường học để cho học sinh cảm thấy sâu sắc, thiết thực đối với họ.
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục môi trường
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ MT
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục MT, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục MT không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục MT.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyên Thi Thi Hoa
Dung lượng: 193,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)