Tích hợp Bảo vệ môi trường ,Phần 1
Chia sẻ bởi Nguyễn Thiện Hải |
Ngày 12/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Tích hợp Bảo vệ môi trường ,Phần 1 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
ĐÔNG HÒA, 11/2010
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC
PHẦN MỘT:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
MỤC TIÊU
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHẦN HAI:
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 1
LỚP 2
LỚP 3
LỚP 4
LỚP 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Học viên cần biết và hiểu:
- Mục tiêu, nội dung GD bảo vệ môi trường (BVMT) trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
2- Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học
B. MỘT SỐ KiẾN THỨC VỀ MỘT TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
I. Một số vấn đề về môi trường:
1.Khái niệm về môi trường:
HOẠT ĐỘNG 1
Căn cứ vào kinh nghiệm và kiến thức về môi trường mà bạn biết,
hãy thảo luận trong nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
1. Môi trường là gì ?
2. Thế nào là môi trường sống ?
3. Qua niệm của bạn về môi trường tự nhiên và MT xã hội ?
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Có nhiều quan niệm về môi trường:
- MT là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật,
có tác động trực tiếp, gián tiếp, tác động qua lại với sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
- MT là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó.
- MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người , có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật ( Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005).
- MT sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội. Các yếu tố tự nhiên và xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên,đất, nước và không khí ; ánh sáng; công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, lịch sử và mĩ học. MT sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội .
- MT tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người.
- MT xã hội là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng tới các hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống của con người.
2. Chức năng chủ yếu của môi trường:
HOẠT ĐỘNG 2
MT đóng trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta.
Theo bạn, MT có những chức năng cơ bản nào ? Bạn hãy mô tả
chức năng của môi trường qua một sơ đồ.
2. Các bạn hãy độc lập suy nghĩ sau đó trao đổi nhóm về quan
điểm của mình.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Môi trường có 4 chức năng:
1. Cung cấp không gian sinh sống cho con người.
2. Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
3. Là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra.
4. Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin.
Môi trường
Chứa đựng các
TN thiên nhiên
Không gian sống
của con người
Chứa đựng các phế
thải do con người
tạo ra
Lưu trữ và cung cấp
Các nguồn thông tin
3. Ô nhiễm môi trường
HOẠT ĐỘNG 3
Bằng kinh nghiệm và qua các kênh thông tin, bạn hãy
thảo luận trong nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
Mô tả khái quát và cho ví dụ cụ thể về tình trạng
của thế giới và của Việt Nam. Nêu nguyên nhân của
Tình trạng đó.
1. Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
- Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là :
+ Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng,…
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
2. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì?
- Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ô-zôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có hại cho các sinh vật trên trái đất.)
Sự tổn hại do các hoá chất.
- Nước sạch bị ô nhiễm.
- Đất đai bị sa mạc hoá.
- Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm.
- Uy hiếp về hạt nhân.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
3. Hiện trạng môi trường Việt Nam :
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người…
- Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN, và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . .
- Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
II. GIÁO DỤC BVMT TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC:
1. Khái niệm về giáo dục BVMT
HOẠT ĐỘNG 4
Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin, bạn hãy suy
nghĩ và trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau :
Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ?
2. Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường ?
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học:
HOẠT ĐỘNG 5
Dựa trên những kiến thức cơ bản về MT và giáo dục BVMT,
những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua các môn học ở TH,
Bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học.
2. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường TH.
3. Cách thức đưa nội dung giáo dục BVMT vào trường Tiểu học:
HOẠT ĐỘNG 6
Bạn đã xác định được mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT
trong trường Tiểu học. Bạn hãy thảo luận trong nhóm để hoàn
Thành các nhiệm vụ sau:
Đề xuất cách thức đưa nội dung giáo dục BVMT vào trong
trường Tiểu học.
2. Nêu nội dung và cách tiếp cận giáo dục BVMT trong
trường Tiểu học.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 6
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường Tiểu học, trong điều kiện hiện nay, con đường tốt nhất là:
- Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT qua các môn học.
- Đưa giáo dục BVMT trở thành một nội dung của hoạt động GDNGLL.
- Quan tâm đến môi trường địa phương , thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường .
TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP giáo dục BVMT vào các môn học cấp Tiểu học có 3 mức độ : Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.
1. Mức độ toàn phần:
Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.
2. Mức độ bộ phận:
Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục bảo vệ môi trường .
3. Mức độ liên hệ:
Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách logic với nội dung giáo dục BVMT.
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC
PHẦN MỘT:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
MỤC TIÊU
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHẦN HAI:
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 1
LỚP 2
LỚP 3
LỚP 4
LỚP 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Học viên cần biết và hiểu:
- Mục tiêu, nội dung GD bảo vệ môi trường (BVMT) trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
2- Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học
B. MỘT SỐ KiẾN THỨC VỀ MỘT TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
I. Một số vấn đề về môi trường:
1.Khái niệm về môi trường:
HOẠT ĐỘNG 1
Căn cứ vào kinh nghiệm và kiến thức về môi trường mà bạn biết,
hãy thảo luận trong nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
1. Môi trường là gì ?
2. Thế nào là môi trường sống ?
3. Qua niệm của bạn về môi trường tự nhiên và MT xã hội ?
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Có nhiều quan niệm về môi trường:
- MT là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật,
có tác động trực tiếp, gián tiếp, tác động qua lại với sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
- MT là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó.
- MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người , có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật ( Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005).
- MT sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội. Các yếu tố tự nhiên và xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên,đất, nước và không khí ; ánh sáng; công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, lịch sử và mĩ học. MT sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội .
- MT tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người.
- MT xã hội là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng tới các hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống của con người.
2. Chức năng chủ yếu của môi trường:
HOẠT ĐỘNG 2
MT đóng trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta.
Theo bạn, MT có những chức năng cơ bản nào ? Bạn hãy mô tả
chức năng của môi trường qua một sơ đồ.
2. Các bạn hãy độc lập suy nghĩ sau đó trao đổi nhóm về quan
điểm của mình.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Môi trường có 4 chức năng:
1. Cung cấp không gian sinh sống cho con người.
2. Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
3. Là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra.
4. Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin.
Môi trường
Chứa đựng các
TN thiên nhiên
Không gian sống
của con người
Chứa đựng các phế
thải do con người
tạo ra
Lưu trữ và cung cấp
Các nguồn thông tin
3. Ô nhiễm môi trường
HOẠT ĐỘNG 3
Bằng kinh nghiệm và qua các kênh thông tin, bạn hãy
thảo luận trong nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
Mô tả khái quát và cho ví dụ cụ thể về tình trạng
của thế giới và của Việt Nam. Nêu nguyên nhân của
Tình trạng đó.
1. Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
- Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là :
+ Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng,…
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
2. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì?
- Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ô-zôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có hại cho các sinh vật trên trái đất.)
Sự tổn hại do các hoá chất.
- Nước sạch bị ô nhiễm.
- Đất đai bị sa mạc hoá.
- Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm.
- Uy hiếp về hạt nhân.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
3. Hiện trạng môi trường Việt Nam :
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người…
- Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN, và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . .
- Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
II. GIÁO DỤC BVMT TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC:
1. Khái niệm về giáo dục BVMT
HOẠT ĐỘNG 4
Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin, bạn hãy suy
nghĩ và trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau :
Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ?
2. Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường ?
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học:
HOẠT ĐỘNG 5
Dựa trên những kiến thức cơ bản về MT và giáo dục BVMT,
những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua các môn học ở TH,
Bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định mục tiêu giáo dục BVMT trong trường Tiểu học.
2. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường TH.
3. Cách thức đưa nội dung giáo dục BVMT vào trường Tiểu học:
HOẠT ĐỘNG 6
Bạn đã xác định được mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT
trong trường Tiểu học. Bạn hãy thảo luận trong nhóm để hoàn
Thành các nhiệm vụ sau:
Đề xuất cách thức đưa nội dung giáo dục BVMT vào trong
trường Tiểu học.
2. Nêu nội dung và cách tiếp cận giáo dục BVMT trong
trường Tiểu học.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 6
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường Tiểu học, trong điều kiện hiện nay, con đường tốt nhất là:
- Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT qua các môn học.
- Đưa giáo dục BVMT trở thành một nội dung của hoạt động GDNGLL.
- Quan tâm đến môi trường địa phương , thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường .
TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP giáo dục BVMT vào các môn học cấp Tiểu học có 3 mức độ : Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.
1. Mức độ toàn phần:
Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.
2. Mức độ bộ phận:
Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục bảo vệ môi trường .
3. Mức độ liên hệ:
Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách logic với nội dung giáo dục BVMT.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thiện Hải
Dung lượng: 337,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)